Nhắc lại một số thuật ngữ:
- Chương trình cơ bản: Thể hiện những yêu cầu mang tính tối thiểu mọi HS cần và có thể đạt.
Chương trình nâng cao: (Cho 8 môn) là chương trình thống nhất với chương trình cơ bản song nhằm đối tượng phục vụ hẹp hơn CTCB, kiến thức nâng cao hơn, thời lượng nhiều hơn.
Chương trình tự chọn: Là chương trình thực hiện song song với chương trình chính nhằm củng cố, luyện tập kiến thức, kỹ năng có trong chương trình các môn học hoặc mở rộng, nâng cao đáp ứng nhu cầu của HS
35 trang |
Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1193 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chương trình tập huấn đổi mới chương trình SGK ngữ văn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c3mlvp@yahoo.com.vn Tên các báo cáo: 1. CHƯƠNG TRÌNH, SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN LỚP 11. (Từ năm học 2007-2008) 2. ĐM PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY. 3. ĐỔI MỚI TRONG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ A. CHƯƠNG TRÌNH Đổi mới chương trình: Nhắc lại một số thuật ngữ: - Chương trình cơ bản: Thể hiện những yêu cầu mang tính tối thiểu mọi HS cần và có thể đạt. Chương trình nâng cao: (Cho 8 môn) là chương trình thống nhất với chương trình cơ bản song nhằm đối tượng phục vụ hẹp hơn CTCB, kiến thức nâng cao hơn, thời lượng nhiều hơn. Chương trình tự chọn: Là chương trình thực hiện song song với chương trình chính nhằm củng cố, luyện tập kiến thức, kỹ năng có trong chương trình các môn học hoặc mở rộng, nâng cao đáp ứng nhu cầu của HS 1. NHÌN CHUNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH Không phân chia cụ thể thời lượng cho từng bài và từng phân môn. Thời lượng chia cho cụm bài trong tuần. Trên cơ sở bản Phân phối chương trình và thực tế giảng dạy của địa phương. Tổ chuyên môn thống nhất cho giáo viên thực hiện. Có thể điều chỉnh một cách hợp lý THỜI LƯỢNG và TRÌNH TỰ của một số bài được sắp xếp liền nhau. 1. NHÌN CHUNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH Đối với những tiết đọc văn có thêm phần Đọc thêm, GV cần dành thời lượng nhất định (3 đến 5 phút-sau khi đã dạy phần chính) để hướng dẫn ngắn gọn cách thức đọc hiểu và giá trị bao trùm của văn bản. Lưu ý thêm: Bài đọc thêm cũng thuộc phạm vi đánh giá chất lượng giảng dạy và học tập. Luôn lấy chương trình là cơ sở pháp lý trong giảng dạy. Nếu có sự khác biệt giữa SGK, SGV, chương trình thì thực hiện theo PPCT. 1. NHÌN CHUNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH PPCT được thực hiện bởi kiến thức cần đat. (Trong tài liệu đã gửi về các cơ sở GD) Thời lượng dành cho môn ngữ văn: + Chương trình nâng cao: Học kỳ 1: 4 tiết / tuần X 18 tuần = 72 tiết. Học kỳ 2: 4 tiết / tuần X 17 tuần = 68 tiết. + Chương trình cơ bản: Học kỳ 1: 4 tiết / tuần X 18 tuần = 72 tiết. Học kỳ 2: 3 tiết / tuần X 17 tuần = 51 tiết. TIẾP TỤC THỰC THI CÁC TƯ TƯỞNG LỚN 1. Chương trình Ngữ văn 11: Cấu trúc theo loại thể và lịch sử văn học (Trao đổi về văn học Nga sau ngày CNXH Nga sụp đổ..) 2. Nguyên tắc tích hợp. 3. Thống nhất giữa chương trình hai bộ sách KHCB và NC. Tuy nhiên do mục tiêu của mỗi bộ sách mà chúng có những điểm khác nhau: TIẾP TỤC THỰC THI CÁC TƯ TƯỞNG LỚN 4. Chú trọng tinh thần dân chủ trong giảng dạy văn học. Chúng ta bước sang thế kỷ đối thoại => đề cao cá nhân nên chương trình cũng đưa các văn bản phản ánh tinh thần mới: Bài ca ngất ngưởng; Sa hành đoản ca.. TIẾP TỤC THỰC THI CÁC TƯ TƯỞNG LỚN 5. Làm thế nào để tăng cường tính đời sống của SGK? . Tăng nghị luận chính trị - xã hội. . Chú trọng những kỹ năng trong đời sống văn hoá trong học sinh (Kỹ năng phản bác; Kỹ năng tóm tắt văn bản nghị luận; Tóm tắt tiểu sử; Phỏng vấn, trả lời phỏng vấn.. Chương trình cơ bản: Mục tiêu: . Hướng tới đa số học sinh học bộ sách cơ bản. Không nhằm những học sinh sẽ đi vào nghiệp Văn-Mà định hướng đi vào KHOA HỌC KỸ THUẬT. . Chương trình phải cung cấp được nền văn hoá cơ bản cho học sinh => cung cấp hệ thống kiến thức chung cho một công dân đi vào cuộc sống xã hội (Chương trình nâng cao y/c cung cấp hệ thống kiến thức hoàn chỉnh hơn.) CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO, CHƯƠNG TRÌNH TỰ CHỌN 1. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO: 2. CHƯƠNG TRÌNH TỰ CHỌN: Theo hướng dẫn của Bộ GD-ĐT: chương trình tự chọn được phân thành ba loại chủ đề cho từng môn học: Chủ đề bám sát dành cho những HS trung bình và dưới trung bình để giúp HS nắm kiến thức và kỹ năng cơ bản của chương trình; CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO, CHƯƠNG TRÌNH TỰ CHỌN Chủ đề nâng cao dành cho HS khá giỏi, giúp HS hiểu rộng hơn, sâu hơn nội dung chương trình của một số môn học chính khóa và chủ đề đáp ứng dành cho mọi đối tượng HS, giúp HS hướng nghiệp, nâng cao năng khiếu nghệ thuật, thể thao và tự học. Mỗi HS tùy vào khả năng của mình mà chọn môn học (có 12 môn học được đưa ra: ngữ văn, giáo dục công dân, ngoại ngữ, toán, vật lý, hóa học, sinh học, công nghệ, âm nhạc, mỹ thuật, thể dục, tin học), chọn loại chủ đề (bám sát, nâng cao hay đáp ứng) và chọn chủ đề cụ thể (tức bài học). So sánh với chương trình lớp 11 thực hiện trong năm học 2006-2007 2- Về văn bản tác phẩm văn học 2.1. Những văn bản mới đưa vào chương trình 2.2. Những văn bản văn học chuyển từ chính thức sang đọc thêm hoặc ngược lại từ đọc thêm sang học chính thức * Nhận xét: - Số lượng văn bản ở SGK Ngữ Văn 11 giảm - Tăng văn bản nghị luận - Bỏ văn xuôi tự sự theo tiểu thuyết chương hồi (đã học ở THCS) SGK NGỮ VĂN 11 (chương trình mới) SGK VĂN HỌC 11 (chương trình cũ) 2. Văn xuôi tự sự chữ Hán - Kiêu binh nổi loạn 2. Văn xuôi tự sự chữ Hán - Vào phủ chúa Trịnh 3. Văn chính luận - Không có 3. Văn chính luận - Chiếu cầu hiền * Đọc thêm: - Xin lập khoa luật 4- Văn tế - Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc 4- Văn tế - Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Tổng cộng - Học chính thức: 12 - Đọc thêm: 6 Tổng cộng - Học chính thức: 9 - Đọc thêm: 5 BẢNG SO SÁNH SGK VĂN HỌC 11 VÀ SGK NGỮ VĂN 11- (phần văn học trung đại) SGK NGỮ VĂN 11 (chương trình mới) SGK VĂN HỌC 11 (chương trình cũ) 1- Thơ trữ tình - Bài ca ngất ngưởng - Dương phụ hành - Xúc cảnh - Khóc Dương Khuê - Chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến - Mồng hai tết viếng cô kí - Thương vợ - Hương sơn phong cảnh ca * Đọc thêm - Mộng vong nữ - Thà đui mà giữ đạo nhà - Cuốc kêu cảm hứng - Hỏi thăm quan tuần mất cướp - Đất Vị Hoàng - Áo bông che bạn 1- Thơ trữ tình: - Tự tình (bài II) - Bài ca ngắn đi trên bãi cát - Bài ca ngất ngưởng - Lẽ ghét thương - Câu cá mùa thu - Thương vợ * Đọc thêm: - Chạy giặc - Khóc Dương Khuê - Vịnh khoa thi hương - Bài ca phong cảnh Hương Sơn 2.2. Những văn bản chuyển từ học chính thức sang đọc thêm và ngược lại từ đọc thêm sang học chính thức - Từ học chính thức sang đọc thêm + Khóc Dương Khuê + Bài ca phong cảnh Hương Sơn - Từ đọc thêm sang học chính thức + Lẽ ghét thương (Trích Lục Vân Tiên) 2.1 Những văn bản mới đưa vào chương trình 2.1.1. Thơ trữ tình - Tự tình (Bài II) - Trước đây học ở lớp 10 - Bài ca ngắn đi trên bãi cát (Sa hành đoản ca) * Đọc thêm Vịnh khoa thi hương - Chạy giặc (trước đây học ở lớp 9) 2.1.2. Văn xuôi tự sự chữ Hán - Vào phủ chúa Trịnh (trước đây học ở lớp 9) 2.1.3. Văn chính luận - Chiếu cầu hiền (Cầu hiền chiếu) * Đọc thêm: Xin lập khoa luật (Trích Tế cấp bát điều) 2- Về văn bản tác phẩm văn học 2.1. Những văn bản mới đưa vào chương trình 2.2. Những văn bản văn học chuyển từ chính thức sang đọc thêm hoặc ngược lại từ đọc thêm sang học chính thức II- NHỮNG ĐIỂM KHÓ CẦN LƯU Ý (trong VH trung đại) 1- Những nội dung mới 2- Những lưu ý mới về phương pháp 1- Những nội dung mới - Những nội dung đã học ở lớp 10: Thương người, Lên án tố cáo hiện thực xã hội, khẳng định đề cao con người (về tài năng, về nhân phẩm...), ca ngợi đạo lí v.v... 1.1. Nội dung nhân đạo - Nội dung mới: con người cá nhân, con người trần thế + Bi kịch duyên phận, khát vọng hạnh phúc mang dấu ấn cá nhân (Tự tình - bài II) + Ý thức tài năng, bản lĩnh, sở thích cá nhân (Bài ca ngất ngưởng) + Tình bạn cá nhân đời thường (Khóc Dương Khuê) 1.2. Nội dung yêu nước - Những nội dung đã học ở lớp 10: Tự hào trước truyền thống dân tộc, căm thù giặc, quyết tâm chiến đấu... - Những nội dung mới: + Cảm hứng bi tráng (ảnh hưởng của hoàn cảnh lịch sử: Khởi nghĩa quật khởi nhưng thất bại, đất nước mất vào tay giặc) + Tư tưởng canh tân đất nước (ảnh hưởng của hoàn cảnh lịch sử: Tư tưởng Nho giáo rạn nứt, tiếp xúc với phương Tây) 1.3. Nội dung hiện thực - Những biển hiện mới về quan điểm văn học ảnh hưởng tới sáng tác + Trước đây: "Văn dĩ tải đạo", "thi dĩ ngôn chí" + Giai đoạn này: thêm quan điểm viết từ "những điều trông thấy", từ những điều "sở kiến" - Hướng ngòi bút tới ghi chép hiện thực lịch sử, hiện thực xã hội của chính thời đại mình B. SÁCH GIÁO KHOA SỰ GIỐNG VÀ KHÁC NHAU GIỮA HAI BỘ SÁCH Hai bộ sách là một sự thống nhất.Chia thành 2 tập. Sự khác nhau: . Bộ sách cơ bản không ghi hai chữ nâng cao trên bìa sách. Bên trong sách có phần ghi nhớ sau mỗi bài học. . Bộ sách nâng cao có ghi rõ hai chữ nâng cao bên ngoài. Trong cấu trúc mỗi bài học không có phần ghi nhớ, nhưng có thêm phần tri thức đọc hiểu, bài tập nâng cao (Tuỳ theo nội dung bài học) . Mỗi bộ sách sử dụng cho dạy một chương trình hoặc sử dụng phối hợp trong tiết tự chọn . Dung lượng: (Số bài có sự khác nhau-do chương trình) Phương pháp dạy học C. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC 2- Những lưu ý mới về phương pháp 2.1. Dạy học theo hướng tích hợp - Dạy và học phần Văn phải củng cố hoặc chuẩn bị kiến thức cho phần Tiếng Việt, Làm Văn + Ví dụ 1: Dạy và học bài Tự tình (bài II), bài Câu cá mùa thu chuẩn bị kiến thức cho bài Thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng ở phần Tiếng Việt + Ví dụ 2: Dạy và học bài Thương vợ, bài Khóc Dương Khuê chuẩn bị kiến thức cho bài Thực hành về thành ngữ, điển cố ở phần Tiếng Việt + Ví dụ dạy tác phẩm văn chính luận Chiếu cầu hiền (lớp 11), tích hợp với Bàn về phép học (lớp 8), Hiền tài là nguyên khí quốc gia (lớp 10) Tích hợp dọc phần văn: Bài đang học tích hợp kiến thức bài đã giảng hoặc sẽ giảng 2.2. Dạy học theo hướng gợi mở, phát huy năng lực tự học, chủ động, tích cực của học sinh 2.2.1. Dạy văn là dạy cách đọc hiểu văn bản - Nắm vững kiến thức văn bản để có cách dạy và học thích hợp + Kiểu văn bản thơ trữ tình: cảm xúc nhân vật trữ tình, từ ngữ, hình ảnh, nhịp điệu, vần điệu, các thủ pháp nghệ thuật tu từ. + Kiểu văn bản tự sự: các sự kiện, nhân vật, tính cách, ngôn ngữ tự sự + Kiểu văn bản chính luận: trình tự lập luận, mối quan hệ giữa các lập luận 2.2.2. Đi từ những phát hiện cụ thể đến khái quát, tổng hợp, kết hợp giữa trắc nghiệm khách quan và tự luận - Hạn chế những câu hỏi đưa những nội dung có sẵn mang tính áp đặt - Hệ thống câu hỏi mang tính chất gợi mở, đi từ những phát hiện cụ thể đến khái quát, tổng hợp - Ví dụ hệ thống câu hỏi ở Tự tình (bài II) III- VỀ MỘT SỐ BÀI MỚI ĐƯA VÀO SGK NV 11 1- Bài Vào phủ chúa Trịnh - Nắm được đặc điểm cơ bản của thể kí sự: ghi chép một câu chuyện, một sự việc tương đối hoàn chỉnh - Bức tranh chân thực về cuộc sống nơi phủ chúa + Quan sát tỉ mỉ, miêu tả cụ thể + Sự xa hoa, lộng quyền + Ốm yếu, thiếu sinh khí - Thái độ, nhân cách Lê Hữu Trác + Không đồng tình, phê phán + Dửng dưng với mọi quyến rũ nơi phủ chúa + Thầy thuốc giỏi, y đức cao, thanh sạch - Ngòi bút kí sự sắc sảo: chọn chi tiết tiêu biểu 2. Bài ca ngắn đi trên bãi cát - Cách phân tích bài thơ có sự kết hợp giữa nghĩa thực và nghĩa tượng trưng + Nghĩa tượng trưng toát lên từ văn bản, tránh áp đặt + Đặt bài thơ trong hệ thống chủ đề thơ Cao Bá Quát + Từ nghĩa thực tới nghĩa tượng trưng - Từ việc thấy được ý nghĩa thực để hiểu ý nghĩa tượng trưng + Hình ảnh có thực tác giả từng gặp, từng trải qua + Hình ảnh biểu tượng cho con đường đời - gắn với đường thi cử, làm quan - Ý nghĩa: + Thái độ phê phán, phủ định của Cao Bá Quát + Sự bế tắc của người trí thức phong kiến trong hoàn cảnh bấy giờ + Tầm nhìn, nhân cách của Cao Bá Quát 3. Bài Chiếu cầu hiền - Biết cách phân tích một văn bản nghị luận. Nắm đặc điểm của văn bản nghị luận: + Hệ thống luận điểm + Lí lẽ - biểu hiện qua trình tự lập luận, cách lập luận + Văn bản nghị luận thời trung đại thường có sự kết hợp giữa tư duy lô gích và tư duy hình tượng Nắm được hoàn cảnh ra đời của Chiếu cầu hiền: + Hoàn cảnh loạn lạc, kẻ sĩ thường lúng túng, bi quan; tâm lí tránh không muốn ra làm quan (sợ liên lụy, bảo toàn nhân cách nhà nho); một số nho sĩ có tâm lí bất hợp tác, chống lại nhà Tây Sơn... + Vì lợi ích chung của đất nước, cần sự hợp tác của nhiều hiền tài Nội dung chính của bài chiếu: Qua kết cấu và cũng là trình tự lập luận + Người hiền xưa nay cần thiết cho công cuộc trị nước + Cho phép tiến cử người hiền + Cho phép người hiền tự tiến cử Qua bài chiếu thấy được tầm nhìn của vua Quang Trung - Nghệ thuật: + Lập luận chặt chẽ, thuyết phục khéo léo (chung- riêng thái độ khiêm tốn) + Sử dụng văn chương hình tượng trong văn chính luận - So sánh tích hợp: Bàn về phép học của Nguyễn Thiếp (Lớp 8), Hiền tài là nguyên khí quốc gia của Thân Nhân Trung (Lớp 10) 4. Bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Giảng tác gia Nguyễn Đình Chiểu trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Không giảng riêng bài về tác gia (giống như giảng Nguyễn Trãi, Nguyễn Du ở lớp 10) - Dành riêng 1 tiết để giảng về Nguyễn Đình Chiểu - Giảng tác gia sau khi giảng tác phẩm (khác chương trình cũ giảng tác gia trước khi giảng tác phẩm) + Ý nghĩa: Tránh sự áp đặt trước; phát huy năng lực tự nhận xét, khái quát, tổng hợp để rút ra kết luận - Vẫn phải bảo đảm những kiến thức về tác gia (như bài văn học sử về tác gia): + Cuộc đời: yếu tố thời đại, gia đình, cuộc đời có ảnh hưởng tới sự nghiệp văn học + Sự nghiệp: Tác phẩm, nội dung, nghệ thuật PHÂN CÔNG BÀI SOẠN RA ĐỀ VĂN (BÀI TỔNG HỢP) CÁM ƠN CÁC ĐỒNG NGHIỆP
File đính kèm:
- Tap huan doi moi chuong trinh SGK Ngu van.ppt