Giúp giáo viên phổ thông thích ứng nhanh với yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. Chương trình giáo dục phổ thông mới: Hướng đến giáo dục toàn diện.
Giúp giáo viên phổ thông viết được chương trình nhà trường và kế hoạch bài học dựa trên chương trình môn học và chương trình tổng thể.
77 trang |
Chia sẻ: Băng Ngọc | Ngày: 13/03/2024 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Cẩm nang hướng dẫn giáo viên thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Toán Lớp 1, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
TÀI LIỆU
“CẨM NANG HƯỚNG DẪN GIÁO VIÊN THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018”
MÔN TOÁN
LỚP 1
(Tài liệu tự học có hướng dẫn)
Hà Nội, tháng 11 năm 2019
2
Nhóm tác giả
1. Tổng Chủ biên
PGS.TS.NGUT. Bùi Văn Quân
TS. Đỗ Hồng Cường
2. Chủ biên
TS. Nguyễn Văn Hùng
3. Tác giả
PGS.TS. Phạm Văn Hoan
TS. Ngô Văn Hưng
ThS. Trịnh Thị Hiệp
TS. Nguyễn Thị Hương
ThS. Lê Thị Thảo
3
Lời nói đầu
Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 ban hành Chương trình giáo dục
phổ thông mới, bao gồm chương trình tổng thể, các chương trình môn học và hoạt động
giáo dục của cấp tiểu học, cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông. Chương trình
giáo dục phổ thông được thực hiện theo lộ trình, bắt đầu từ năm học 2020-2021 đối với lớp
1 và đến năm học 2024-2025 sẽ thực hiện ở tất cả các lớp. Thực trạng hiện nay đang có sự
nhầm lẫn trong các trường học, nơi hầu hết giáo viên và cán bộ quản lý chưa phân biệt một
cách rõ ràng giữa chương trình tổng thể, chương trình môn học và chương trình nhà
trường. Làm thế nào giúp họ tự vượt qua khó khăn này?
Mục đích của tài liệu này là giúp cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên phổ thông
tự tìm hiểu chương trình giáo dục phổ thông mới chuẩn bị dạy học tại trường phổ thông ở
Việt Nam. Tài liệu giúp cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên mở rộng đáng kể nền tảng
kiến thức và sự hiểu biết về các khái niệm của chương trình môn học, chương trình giảng
dạy nhà trường, kế hoạch năm học và kế hoạch bài học. Tài liệu là sản phẩm trí tuệ của
Trường Đại học Thủ đô Hà Nội, là kết quả nghiên cứukhoa học của nhiều thầy cô giáo là
cán bộ quản lý và giảng viên của nhà trường cùng với nhóm các chuyên gia xây dựng
chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tài liệu được biên soạn thành hai cuốn đồng bộ và hỗ trợ cho nhau dành cho hai
cách tự học khác nhau là “Tài liệu tự học có hướng dẫn” (bản in) và “Tài liệu học tập
online” (bản trên internet), một phương thức biên soạn tài liệu hiện đại trong hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng.
Để tự học hiệu quả, mỗi học viên cần có cả 2 tài liệu, thực hiện tất cả các hoạt
động được nêu ra trong “Tài liệu tự học có hướng dẫn”, tìm thông tin và các hướng dẫn,
các ví dụ minh hoạ trên “Tài liệu học tập online”, hoàn thành các phiếu học tập. Sản phẩm
cuối cùng của tự học là học viên phân tích được sự định hướng của Chương trình tổng thể
trong Chương trình môn học, hoạt động giáo dục, các biểu hiện của tính mở và linh hoạt
của Chương trình GDPT mới. Học viên định hướng những công việc sẽ thực hiện để góp
phần.
Mọi ý kiến trao đổi xin gửi về Trung tâm Phát triển nghề nghiệp, trường Đại học
Thủ đô Hà nội, số 98 phố Dương Quảng Hàm, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Hiệu trưởng
PGS.TS.NGUT. Bùi Văn Quân
4
MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG ......................................................... 5
I. MỤC ĐÍCH BIÊN SOẠN VÀ ĐỐI TƯỢNG PHỤC VỤ ........................................ 5
II. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU .................................................................... 5
III. GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 ..................... 9
1. TÌM HIỂU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỔNG THỂ ........... 9
2. TÌM HIỂU CHƯƠNG TRÌNH MÔN TOÁN LỚP 1 ......................................... 11
PHẦN THỨ HAI ........................................................................................................... 21
HƯỚNG DẪN GIÁO VIÊN THỰC HIỆN................................................................... 21
CHƯƠNG TRÌNH MÔN TOÁN LỚP 1....................................................................... 21
1. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC/ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH .......... 21
2. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CẦN ĐẠT ................................................................ 22
3. HƯỚNG DẪN GIÁO VIÊN VIẾT CHƯƠNG TRÌNH NHÀ TRƯỜNG ............ 22
4. HƯỚNG DẪN GIÁO VIÊN VIẾT KẾ HOẠCH NĂM HỌC .............................. 24
5. HƯỚNG DẪN GIÁO VIÊN VIẾT KẾ HOẠCH BÀI HỌC ................................. 36
5.1. Chủ đề 1: SỐ VÀ PHÉP TÍNH........................................................................ 36
5.2. Chủ đề 2: HÌNH HỌC VÀ ĐO LƯỜNG......................................................... 62
PHẦN THỨ BA ................................................................................................................
HƯỚNG DẪN GIÁO VIÊN KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO NĂNG LỰC .................. 63
PHẦN THỨ TƯ ................................................................................................................
HƯỚNG DẪN GIÁO VIÊN TỰ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BỒI DƯỠNG .................... 74
5
PHẦN THỨ NHẤT. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I. MỤC ĐÍCH BIÊN SOẠN VÀ ĐỐI TƯỢNG PHỤC VỤ
1. Mục đích biên soạn
Giúp giáo viên phổ thông thích ứng nhanh với yêu cầu thực hiện chương trình
giáo dục phổ thông mới. Chương trình giáo dục phổ thông mới: Hướng đến giáo dục toàn
diện.
Giúp giáo viên phổ thông viết được chương trình nhà trường và kế hoạch bài
học dựa trên chương trình môn học và chương trình tổng thể.
2. Đối tượng sử dụng tài liệu
(1) Giáo viên lớp 1, những người trực tiếp sẽ triển khai chương trình hoạt động trải
nghiệm lớp 1;
(2) Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông;
(3) Sinh viên các cơ sở giáo dục đại học có đào tạo giáo viên;
(4) Giảng viên phương pháp giảng dạy tại các khoa đào tạo giáo viên.
(5) Những người quan tâm tới phát triển CTGDPT/CT nhà trường.
II. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU
1. Danh mục các thuật ngữ được sử dụng
Chương trình GDPT: là văn bản của Nhà nước thể hiện mục tiêu giáo dục phổ
thông, quy định các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo
dục, phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục, làm căn cứ quản lí
chất lượng giáo dục phổ thông; đồng thời là cam kết của Nhà nước nhằm bảo đảm chất
lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục phổ thông.
Năng lực: là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhở tố chất sẵn có và
quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng
và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một
loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.
Năng lực chung: Là những năng lực cơ bản, thiết yếu để con người có thể sống và
làm việc bình thường trong xã hội; được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn
học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng
lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
Năng lực đặc thù: là những năng lực được hình thành, phát triển chủ yếu thông
qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính
6
toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực
thể chất.
Phẩm chất: là những tính tổt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người;
cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người.
Phát triển chương trình nhà trường: là quá trình nhà trường cụ thể hoá chương
trình giáo dục quốc gia, làm cho chương trình giáo dục quốc gia phù hợp ở mức cao nhất
với thực tiễn của cơ sở giáo dục. Trên cơ sở đảm bảo yêu cầu chung của chương trình giáo
dục quốc gia, nhà trường sẽ lựa chọn, xây dựng nội dung và xác 1 định cách thức thực hiện
phản ánh đặc trưng và phù hợp với thực tiễn nhà trường í nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển
của người học, thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục.
Môn học: Môn học được định nghĩa là “hệ thống (hoặc bộ phận tri thức) về một
lĩnh vực khoa học được sắp xếp theo yêu cầu sư phạm để truyền thụ cho người học, mang
các đặc điểm: 1) Phản ánh các sự kiện, tri thức, quy luật của khoa học tương ứng phù hợp
với mục đích, nhiệm vụ dạy học và khả năng nhận thức của HS; 2) Các câu hỏí, bài tập,...
giúp HS tự kiểm tra luyện tập kĩ năng, kĩ xảo. Môn học còn có những yêu cầu phát triển
năng lực hoạt động trí tuệ và giáo dục, logic của môn học không rập khuôn theo logic khoa
học tương ứng mà là sự thống nhất giữa logic khoa học và logic nhận thức chung của HS”.
Kế hoạch bài học: là kế hoạch dạy học cho một bài học cụ thể, thể hiện mối quan
hệ tương tác giữa giáo viên - HS, giữa HS - HS, giữa GV - HS - môi trường học tập nhằm
đạt được mục tiêu dạy học.
Dạy học tích hợp: là định hướng dạy học giúp học sinh phát triển khả năng huy
động tổng hợp kiến thức, kĩ năng, ... thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau đế giải quyết có hiệu
quả các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống, được thực hiện ngay trong quá trình lĩnh
hội tri thức và rèn luyện kĩ năng.
Dạy học phân hoá: là định hướng dạy học phù hợp với các đối tựợng học sinh
khác nhau, nhằm phát triển tối đa tiềm năng vốn có của mỗi học sinh dựa vào đặc điểm
tâm - sinh lí, khả năng, nhu cầu, hứng thú và định hướng nghề nghiệp khác nhau của học
sinh.
Yêu cầu cần đạt: là kết quả mà học sinh cần đạt được về phẩm chất và năng lực
sau mỗi cấp học, lớp học ờ từng môn học và hoạt động giáo dục; trong đó, mỗi cấp học lớp
học sau đều có những yêu cầu riêng cao hơn, đồng thời bao gồm những yêu cầu đối với
các cấp học, lớp học trước đó.
Các ký hiệu thường dùng:
Các nguồn tài nguyên: Các nguồn cung cấp thông tin cho học viên.
7
Hoạt động cá nhân: Học viên làm việc độc lập (đọc thông tin, tra cứu thông tin, trả
lời phiếu, xem video, phân tích hình/tranh/ảnh, ).
Hoạt động cá nhân – Tự suy ngẫm: Học viên viết thu hoạch, đặt câu hỏi,
Hoạt động nhóm: Học viên thảo luận nhóm 2–3 người cùng tạo sản phẩm hoạt động.
Chia sẻ thực tiễn: Học viên gửi bài viết, kế hoạch, bài kiểm tra, cho cộng đồng.
Xem và phân tích video: Học viên theo dõi, phân tích, bình luận 1 video học tập.
2. Các ví dụ minh họa được xây dựng
3. Các nguồn tài nguyên được gợi ý: các website, tài liệu
3.1. Thư viện học liệu mở Việt Nam https://voer.edu.vn/
Chương trình Tài nguyên giáo dục Mở Việt Nam (Vietnam Open Educational
Resources – VOER), hỗ trợ bởi Quỹ Việt Nam (the Vietnam Foundation), có mục tiêu xây
dựng kho Tài nguyên giáo dục Mở của người Việt và cho người Việt, có nội dung phong
phú (hơn 22.230 tài liệu, 524 tuyển tập từ 12.120 tác giả.), có thể sử dụng, tái sử dụng và
truy nhập miễn phí trước hết trong trong môi trường giảng dạy, học tập và nghiên cứu sau
đó cho toàn xã hội.
3.2. Giáo dục STEM
Ngày 1/1/2018, mạng xã hội chuyên về giáo dục STEM - stem.vn đã chính thức
được “hòa mạng” cùng Hệ tri thức Việt số hóa (itrithuc.vn). Mạng xã hội stem.vn được
xây dựng nhằm hỗ trợ các thành viên của cộng đồng STEM Việt Nam, những người quan
tâm tới giáo dục STEM tại Việt Nam trao đổi, chia sẻ tài học liệu, khóa học, tăng cường
các trải nghiệm, thông tin hoạt động về giáo dục STEM - một chủ đề mới phục vụ Cách
mạng công nghiệp 4.0, theo Chỉ thị 16 ngày 4/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng
cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 .
4. Trang web chứa tài liệu học tập online
4.1. (trang web nxb sẽ đưa Tài liệu học tập online)
4.2. “Trường học kết nối”
“Trường học kết nối” tại địa chỉ website là hệ thống
hỗ trợ tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Quá trình tập huấn, bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên môn của giáo viên qua mạng được thực
hiện thường xuyên, liên tục nhằm hỗ trợ trực tiếp quá trình dạy học của giáo viên theo tinh
thần “bồi dưỡng tại công việc”.
5. Hướng dẫn sử dụng tài liệu
8
“Bồi dưỡng phải trở thành nhiệm vụ tự thân của nhà giáo” (Bộ trưởng Phùng Xuân Nhạ).
5.1. Tự học độc lập/Sử dụng bản cứng
Tùy chọn này dành cho các bạn muốn tự bồi dưỡng chuyên môn một cách độc lập.
Tính linh hoạt được ghi vào các kế hoạch bài học, vì vậy bạn có thể chọn và chọn các bài
tập để thu hút các sở thích và trình độ kỹ năng của học viên và lên lịch cho các ngày học
tại nhà phù hợp với lối sống của gia đình bạn.
Đảm bảo hướng dẫn được cho đối tượng người học đa dạng. Học tập dựa trên yêu
cầu tuân theo quy trình ba bước mà bạn có thể kết hợp vào nhiều chương trình tự học.
Người học tự hỏi mình ba câu hỏi về bất kỳ môn học mới nào được giới thiệu:
1. Tôi đã biết gì về chủ đề này?
2. Tôi muốn biết gì về chủ đề này?
3. Tôi đã học được gì về chủ đề này?
Hãy bắt đầu với một câu hỏi lớn: Học tập dựa trên câu hỏi thường bắt đầu bằng
một "câu hỏi lớn" kết thúc mở có nhiều câu trả lời khả dĩ. Câu hỏi này hoạt động như một
chất xúc tác để người học suy nghĩ sâu hơn về chủ đề này. Bạn có thể đặt ra các câu hỏi
như sau: Giáo viên phổ thông gặp khó khăn gì khi thực hiện chương trình giáo dục phổ
thông mới? Làm thế nào hướng dẫn giáo viên tự vượt qua khó khăn đó?
Tìm hiểu những gì người học đã biết Sau khi bạn đã có câu hỏi lớn, hãy xem xét
những gì ta đã biết về vấn đề này. Bạn có thể làm điều này trước tiên trong các nhóm nhỏ
(2 -3 giáo viên), sau đó là một hoạt động của cả tổ chuyên môn trong trường. Trong bước
đầu tiên này, người học trở thành những người tham gia tích cực vào quá trình học tập, rút
kinh nghiệm từ cuộc sống cá nhân của chính họ để chia sẻ kiến thức đã học trước đó. Khi
người học thảo luận về những gì họ biết, nên ghi lại thông tin này trong phần “Những gì
tôi đã biết trên biểu đồ KWL.
Biểu đồ KWL
Chủ đề:
Tôi đã biết gì về chủ
đề này? .
Tôi muốn biết gì về
chủ đề này?....
Tôi đã học được gì về chủ đề này?....
Khi người học bắt đầu thể hiện những gì họ biết, họ sử dụng các kỹ năng ngôn ngữ
hiệu quả (nói và viết).
9
Tìm hiểu những gì người học muốn biết: Thiết lập những gì người học biết là điều
cần thiết để họ bắt đầu bước thứ hai: người học muốn biết điều gì? Bước này cho phép
người học tự hỏi về chủ đề học tập. Ví dụ: Chương trình giáo dục phổ thông (CT GDPT) là
gì? Tại sao phải đổi mới CT GDPT? Cơ sở pháp lý và cơ sở khoa học của việc đổi mới CT
GDPT? CT GDPT mới kế thừa những gì từ CT hiện hành? Thế nào là CT GDPT xây dựng
theo hướng phát triển năng lực? CT GDPT mới hướng tới phát triển những phẩm chất và
năng lực nào cho học sinh? Thế nào là hoạt động TNST trong CT GDPT? Sự khác nhau
giữa môn học và hoạt động TNST? Nhà trường và địa phương có quyền tự chủ như thế
nào trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục theo CT GDPT mới? Để thực hiện CT GDPT
mới, trường phổ thông phải đổi mới thế nào?
Bắt tay vào giai đoạn khám phá trong quá trình tự học: Bây giờ bắt tay vào giai
đoạn khám phá của quá trình tự học. Trong tài liệu chúng tôi cung cấp một loạt các bài tập
khám phá dành cho người học để tìm hiểu về mỗi chủ đề học tập. Khi người học cảm thấy
có động lực để tìm câu trả lời cho câu hỏi hay bài tập thực hành, họ đọc và tìm kiếm thông
tin (đã được cung cấp đầy đủ trên bản mềm) với ý thức mạnh mẽ về mục đích tự bồi
dưỡng chuyên môn.
Tìm hiểu những gì ta đã tự học được qua chủ đề: Cuối cùng, sau một loạt các bài học
trong đó người học khám phá một chủ đề, họ đã sẵn sàng cho bước thứ ba: thảo luận về
những gì họ đã học. Nên làm việc trong các nhóm nhỏ ở giai đoạn này để chia sẻ những gì
ta đã học được thông qua các bài học. Khi cuộc thảo luận chuyển sang hoạt động của cả tổ
chuyên môn, giáo viên có thể tự tin lên tiếng về kinh nghiệm học tập của mình. Bạn có thể
ghi lại điều này trên phần “Những gì chúng ta đã học” trên biểu đồ KWL.
Tổng hợp: Về cơ bản, học tập dựa trên yêu cầu là một cách tự nhiên để tự học bồi
dưỡng chuyên môn giáo viên. Nó cho phép giáo viên kiểm soát nhiều hơn trải nghiệm tự
học của họ, theo các mođun hướng dẫn của tài liệu. Nó khuyến khích sự tò mò tự nhiên
của người học và cảm giác tuyệt vời về sự thành công trong học tập tự bồi dưỡng.
5.2. Tự học từ xa/ Sử dụng bản tài liệu tự học online
Ở đây bạn sẽ tìm thấy các siêu liên kết được tham chiếu trong tài liệu bản cứng, các
video học tập, các thí nghiệm khoa học, v.v... Bạn cũng có thể tìm thông tin mở rộng, các
ví dụ minh hoạ hoặc hướng dẫn trả lời các bài tập. Chúng tôi hỗ trợ giáo viên tại nhà và
cung cấp phản hồi bằng văn bản, đánh giá và trả lời câu hỏi của giáo viên qua email và cấp
chứng chỉ hoàn thành khoá bồi dưỡng.
III. GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018
1. TÌM HIỂU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỔNG THỂ
10
Hoạt động 1. khảo sát ban đầu
Hoạt động cá nhân: Trả lời phiếu
Mục tiêu của hoạt động: Hoạt động này nhằm giúp học viên tự đánh giá sự
quan tâm và cảm xúc của mình về việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông
(CTGDPT) 2018.
Vui lòng sử dụng thang sau đây để đánh giá mỗi nhận định về mức độ cô giáo/thầy
giáo nghĩ nó mô tả sự quan tâm và cảm xúc của mình về việc thực hiện chương trình giáo
dục phổ thông (CTGDPT) mới.
Tôi đang ở đâu? RĐ Đ KĐ RKĐ
1. Tôi biết CTGDPT mới là như thế nào.
2. Tôi quen thuộc với lý do phải thay đổi chương trình giáo
dục phổ thông hiện hành.
3. Tôi phân biệt được CTGDPT tổng thể và CT môn học
4. Tôi quen thuộc với dạy học tích hợp và phân hoá.
5. Tôi tin rằng CTGDPT mới có giá trị cho HS của tôi.
6. Tôi có hiểu biết sâu rộng về nội dung môn học mà tôi dạy.
7. Tôi cam kết giúp HS của tôi phát triển phẩm chất, năng
lực.
8. Tôi thường xuyên nghiên cứu thông tin về CTGDPT mới.
9. Tôi mong muốn điều chỉnh hoặc thay đổi các phương
pháp giảng dạy của mình để thực hiện CTGDPT mới.
10. Tôi muốn học và thực hiện CTGDPT mới tốt nhất.
Hoạt động cá nhân: Đọc thông tin từ trang đến trang trên “Tài liệu học tập
online”, hoàn thành Biểu đồ KWL
11
Mục tiêu hoạt động:
Hoạt động này nhằm giúp học viên tự tìm hiểu chương trình giáo dục phổ
thông tổng thể. Phân tích được các cơ sở khoa học, thực tiễn cho việc đổi mới
Chương trình giáo dục phổ thông; Tư tưởng chủ đạo và quan điểm phát triển
Chương trình Giáo dụcphổ thông.
Biểu đồ KWL
Chủ đề:
Tôi đã biết gì về chủ
đề này?
Tôi muốn biết gì về
chủ đề này?
Tôi đã học được gì về chủ đề này?
1.2. Điểm mới/khác biệt của CTTT 2018 so với chương trình 2006
Hoạt động 3. Thảo luận nhóm, tìm ra điểm mới/khác biệt của CTTT 2018 so với
chương trình 2006
Hoạt động nhóm: Thảo luận về những điểm mới/khác biệt của CTTT 2018 so với
chương trình 2006, hoàn thành bảng sau đây:
Cấp học Chương trình 2006 Chương trình 2018
Tiểu học 11 môn học + 3 hoạt động ?
THCS 13 môn học + 4 hoạt động ?
THPT 13 môn học + 5 hoạt động ?
Hoạt động cá nhân – Tự suy ngẫm
Bạn hãy viết ra những gì đã thu hoạch được về cơ sở cho sự đổi mới; tư tưởng chủ
đạo và quan điểm phát triển Chương trình GDPT 2018. Vai trò của Chương trình GDPT
tổng thể trong lần đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT này.
2. TÌM HIỂU CHƯƠNG TRÌNH MÔN TOÁN LỚP 1
12
2.1. Mục tiêu của chương trình môn TOÁN LỚP 1
Hoạt động 4. Tìm hiểu mối quan hệ giữa CT môn TOÁN LỚP 1 với CT tổng thể
Mục tiêu hoạt động:
Hoạt động này nhằm giúp học viên tự tìm hiểu mối quan hệ giữa CT môn Toán lớp
1 với CT GDPT tổng thể
Hoạt động cá nhân: Đọc thông tin từ trang 3 đến trang 5 và từ trang 09 đến trang 24
Tài liệu “CT GDPT môn Toán”; Tìm mối quan hệ giữa CT môn Toán lớp 1 với CT GDPT
tổng thể.
Hoạt động nhóm: Thảo luận về mối quan hệ giữa CT môn Toán lớp 1 với CT GDPT
tổng thể:
- Vị trí của môn “Toán” trong CT GDPT tổng thể ?
- Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc quy định cho lớp 1 trong CT GDPT
tổng thể ? Vị trí, vai trò của môn Toán lớp 1 với CT GDPT tổng thể?
- Đặc điểm và quan điểm xây dựng chương trình môn Toán?
- Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung, yêu cầu cần đạt về năng lực đặc
thù môn Toán?
- Phân biệt các biểu hiện của năng lực đặc thù trong môn Toán: Tư duy và lập luận
toán học; mô hình hoá toán học; giải quyết vấn đề toán học; giaoo tiếp toán học; sử dụng
công cụ, phương tiện học toán.
Sản phẩm: Học viên viết tóm tắt nội dung trả lời các câu hỏi trên.
2.2. Tìm hiểu các chủ đề nội dung của môn Toán lớp 1
Hoạt động 5. Tìm hiểu cẩu trúc và nội dung khái quát của chương trình môn Toán
lớp 1. So với chương trình 2006, cấu trúc nội dung khái quát của chươngtrình môn Toán
lớp 1 đã kế thừa, tinh giảm và đổi mới ở điểm nào?
Mục tiêu của hoạt động:
Hoạt động này nhằm giúp học viên tự tìm hiểu cẩu trúc và nội dung khái quát
của chương trình môn Toán lớp 1, chỉ ra những điểm đã kế thừa, tinh giảm và đổi mới ở
môn Toán lớp 1 so với CT năm 2006.
Hoạt động nhóm: Thảo luận về nội dung môn Toán lớp 1.
Sản phẩm: hoàn thành bảng dưới đây:
13
Chủ đề / Mạch nội dung Nội dung
kế thừa
Nội dung
tính giảm
Nội dung
mới
CT 2018 CT 2006
SỐ VÀ PHÉP
TÍNH
1. Số tự nhiên
- Đếm, đọc, viết
các số
trong phạm vi
100
- So sánh các số
trong phạm vi
100;
2. Các phép
tính với số tự
nhiên
- Phép cộng,
phép trừ
- Tính nhẩm
- Thực hành
giải quyết
vấnđề liên quan
đến các phép
tính cộng, trừ
1. SỐ
HỌC
1. Các số đến
10. Phép cộng
và phép trừ
trong phạm vi
10.
- - Nhận
biết quan hệ về
số lượng
- - Đọc,
đếm, viết, so
sánh các số
đến 10.
- - Bước
đầu giới thiệu
phép cộng,
phép trừ.
- - Bảng
cộng, bảng trừ
trong phạm vi
10.
- - Số 0
trong phép
cộng, phép trừ.
- - Mối
quan hệ giữa
phép cộng và
phép trừ.
- - Tính
giá trị biểu
thức có đến 2
phép tính cộng,
trừ.
2. Các số đến
100. Cộng, trừ
không nhớ
trong phạm vi
100
- Đọc, đếm,
14
viết, so sánh
các số đến 100.
- Phép cộng và
phép trừ không
nhớ trong
phạm vi 100.
- Tính nhẩm và
tính viết trong
phạm vi 100.
- Tính giá trị
biểu thức có
đến 2 phép tính
cộng, trừ
HÌNH HỌC
VÀ ĐO
LƯỜNG
Hình học trực
quan
1. Hình phẳng
và hình khối
- Quan sát,
nhận biết hình
dạng của một
số hình phẳng
và hình khối
đơn giản
- Thực hành lắp
ghép, xếphình
gắn với một số
hình phẳng và
hình khối đơn
giản
2. Đo lường
- Biểu tượng về
đại lượng và
đơn vị đo đại
ĐẠI LƯỢNG
VÀ ĐO ĐẠI
LƯỢNG
- 1. Giới
thiệu đơn vị
đo độ dài
xăng-ti-mét:
- - Đọc,
viết, thực hiện
phép tính với
các số đo theo
đơn vị đo xăng-
ti-mét. - Tập đo
và ước lượng
độ dài.
- - Giới
thiệu đơn vị đo
thời gian: tuần
lễ, ngày trong
tuần.
- - Bước
đầu làm quen
với đọc lịch (
Loại lịch hàng
ngày), đọc giờ
đúng trên đồng
hồ ( Kim phút
chỉ vào số 12).
15
lượng
- Thực hành đo
đại lượng
HOẠT ĐỘNG
THỰC HÀNH
VÀ TRẢI
NGHIỆM
YẾU TỐ
HÌNH HỌC
- - Nhận
dạng bước đầu
về hình vuông,
hình tam giác,
hình tròn.
- - Giới
thiệu về điểm,
điểm ở trong, ở
ngoài một
hình; đoạn
thẳng.
- - Thực
hành vẽ đoạn
thẳng, vẽ hình
trên giấy kẻ ô
vuông, gấp, cắt
hình.
GIẢI BÀI
TOÁN
- Giới thiệu
toán có lời văn.
- Giải các bài
toán đơn có
liên quan tới
phép tính cộng,
trừ. Chủ yếu là
các bài toán về
thêm, bớt một
số đơn vị.
Hoạt động 6. Lập bảng ma trận mối quan hệ giữa từng chủ đề nội dung và yêu cầu
phẩm chất năng lực thể hiện trong chương trình môn Toán lớp 1.
Mục tiêu của hoạt động:
Hoạt động này nhằm giúp học viên xây dựng ma trân mối quan hệ giữa từng
chủ đề nội dung và yêu cầu phẩm chất năng lực.
16
Hoạt động cá nhân: Đọc thông tin từ trang 09 đến trang 15 và từ trang 21 đến trang
24 Tài liệu “CT GDPT môn Toán”; Tìm mối quan hệ giữa từng chủ đề nội dung và yêu cầu
phẩm chất năng lực.
Hoạt động nhóm: Thảo luận về yêu cầu cần đạt trong từng nội dung, chỉ rõ
phẩm chất năng lực được hình thành, phát triển.
Sản phẩm: hoàn thành các bảng sau:
Chủ đề 1: SỐ VÀ PHÉP TÍNH
TT Nội dung
chính
Yêu cầu cần đạt Phẩm chất, năng lực chủ đề góp
phần phát triển
Năng lực
Toán học
Năng lực
chung
Phẩm
chất chủ
yếu
1 Số tự nhiên
- Đếm, đọc,
viết các số
trong phạm
vi 100
– Đếm, đọc, viết được các
số trong phạm vi 10;
trong phạm vi 20; trong
phạm vi 100
– Nhận biết được chục và
đơn vị, số tròn chục.
- So sánh
các số trong
phạm vi 100
- Nhận biết được cách so
sánh, xếp thứ tự các số
trong phạm vi 100 (ở các
nhóm có không quá 4 số).
2 Các phép
tính với số
tự nhiên
- Phép cộng,
phép trừ
– Nhận biết được ý nghĩa
của phép cộng, phép trừ.
– Thực hiện được phép
cộng, phép trừ (không
nhớ) các số trong phạm vi
100.
17
– Làm quen với việc thực
hiện tính toán trong
trường hợp có hai dấu
phép tính cộng, trừ (theo
thứ tự từ trái sang phải).
- Tính nhẩm – Thực hiện được việc
cộng, trừ nhẩm trong
phạm vi 10.
– Thực hiện được việc
cộng, trừ nhẩm các số
tròn chục.
- Thực hành
giải quyết
vấnđề liên
quan đến
các phép
tính cộng,
trừ
– Nhận biết được ý nghĩa
thực tiễn của phép tính
(cộng, trừ) thông qua
tranh ảnh, hình vẽ hoặc
tình huống thực tiễn.
– Nhận biết và viết được
phép tính (cộng, trừ) phù
hợp với câu trả lời của bài
toán có lời văn và tính
được kết quả đúng.
Chủ đề 2: HÌNH HỌC VÀ ĐO LƯỜNG
TT Nội dung
chính
Yêu cầu cần đạt Phẩm chất, năng lực chủ đề góp
phần phát triển
Năng lực
Toán học
Năng lực
chung
Phẩm
chất chủ
yếu
1 HÌNH HỌC
TRỰC
QUAN
File đính kèm:
- cam_nang_huong_dan_giao_vien_thuc_hien_chuong_trinh_giao_duc.pdf