Câu 1: Đội Một hái được 140 kg nhãn, đội Hai hái được gấp đôi đội Một. Hỏi cả hai đội hái được bao nhiêu Ki – lô – gam nhãn ?
Câu 2: Một thư viện có 690 cuốn truyện tranh, sau đó mua thêm được bằng số truyện tranh đã có. Hỏi thư viện có tất cả bao nhiêu cuốn truyện tranh?
53 trang |
Chia sẻ: Băng Ngọc | Ngày: 09/03/2024 | Lượt xem: 110 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bộ đề ôn tập giữa kì 2 môn Toán Tiếng Việt Lớp 3, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ KHẢO SÁT HỌC SINH GIỮA HK II – ĐỀ SỐ 1
Môn: Toán – Năm học 2019 - 2020
1. (1 điểm) Khoanh vào số liền trước của số: 9999?
A. 9899. B. 9989. C. 9998. D. 9889.
2. (1 điểm) Khoanh vào số bé nhất trong dãy số: 6289, 6299, 6298, 6288?
A. 6289. B. 6299. C. 6298. D. 6288.
3. (1 điểm) Khoanh vào kết quả đúng của 8m 2dm = ........ dm ?
A. 82 dm. B. 802 dm. C. 820 dm. D. 10 dm.
4. (1 điểm) Ngày 8 tháng 3 là ngày thứ ba. Vậy ngày 15 tháng 3 là ngày thứ mấy? Em hãy khoanh vào kết quả đúng dưới đây:
A. thứ hai. B. thứ ba. C. thứ tư. D. thứ năm.
5. (1 điểm) Hình bên có mấy góc vuông ? Hãy khoanh
vào kết quả đúng dưới đây:
A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
6. (2 điểm) Đặt tính rồi tính:
a) 6943 + 1347 b) 9822 – 2918
................................... ...................................
.................................. ...................................
................................... ....................................
.................................. ....................................
c) 1816 x 4 d) 3192 : 7
.................................. ...................................
.................................. ....................................
................................... ....................................
.................................. ....................................
................................... ....................................
7. (1 điểm) Người ta uốn một đoạn dây thép vừa đủ thành một hình vuông có cạnh 5 cm. Tính độ dài đoạn dây đó?
Bài giải
..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................
8. (2 điểm) Một lớp học có 25 học sinh được chia đều thành 5 tổ. Hỏi 3 tổ như thế có bao nhiêu học sinh ?
Bài giải
..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................
HƯỚNG DẪN
CHẤM ĐIỂM MÔN TOÁN LỚP 3
Câu 1: C (1 điểm)
Câu 2: D (1 điểm)
Câu 3: A (1 điểm)
Câu 4: B (1 điểm)
Câu 5: B (1 điểm)
Câu 6: (2 điểm – Mỗi câu đúng 0,5 điểm)
Câu 7 (1 điểm):
Bài giải
Độ dài đoạn dây thép là: (0, 25 điểm)
5 x 4 = 20 (cm) (0,5 điểm)
Đáp số: 20 cm (0, 25 điểm)
Câu 8 (2 điểm):
Bài giải
Mỗi tổ có số học sinh là: (0, 25 điểm)
25 : 5 = 5 (học sinh) (0,5 điểm)
3 tổ như thế có số học sinh là: (0, 25 điểm)
5 x 3 = 15 (học sinh) (0, 5 điểm)
Đáp số: 15 học sinh (0,5 điểm)
ĐỀ ÔN SỐ 2
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II
MÔN: TOÁN LỚP 3
Thời gian: 40 phút
PHẦN I:
Khoanh vào chữ cái ( A; B; C; D) đặt trước câu đúng:
Số liền trước của 3456 là:
A. 3457 B. 3458 C. 3455 D. 3454
Ngày 29 tháng 4 năm là ngày thứ năm. Ngày 01 tháng 5 cùng năm là ngày:
A. chủ nhật B. thứ bảy C. thứ sáu D. thứ tư
P
Q
N M
Đúng ghi Đ, sai ghi S: Trong một hình tròn:
OQ là bán kính
MN là đường kính
OP là đường kính.
O là tâm hình tròn
Cho dãy số: 202; 204; 206; 208; 210; 212; 214; 216; 218
Nhìn vào dãy trên viết số thích hợp vào chỗ chấm:
Số thứ hai trong dãy số là số
Số thứ năm trong dãy số là số
Trong dãy trên, số chữ số 8 có tất cả là
Trong dãy trên, số chữ số 1 có tất cả là
PHẦN II: LÀM TÍNH
Đặt tính rồi tính :
7235 + 1968 9090 - 5775 2307 x 3 6940 : 4
Tìm y : Tính giá trị biểu thức:
Y x 8 = 6480 6 x ( 3875 - 2496)
Đội Một hái được 140 kg nhãn, đội Hai hái được gấp đôi đội Một. Hỏi cả hai đội hái được bao nhiêu Ki – lô – gam nhãn ?
Bài giải
Một thư viện có 690 cuốn truyện tranh, sau đó mua thêm được bằng số truyện tranh đã có. Hỏi thư viện có tất cả bao nhiêu cuốn truyện tranh?
Bài giải
ĐỀ ÔN SỐ 3
ĐỀ SỐ 4
ĐỀ SỐ 5
ĐỀ SỐ 6
MÔN: TOÁN LỚP 3
Câu 1: 1 Điểm.
Số liền sau của 6359 là:
6358 B 6349 C . 6360 D .6369
Trong các số: 8572, 7852 -5872 – 8752 số lớn nhất là:
A -8572 B -8752 C -7852 D -5872
Câu 2: 1 điểm.Trong cùng một năm, ngày 27 tháng 3 là thứ 5, ngày 30 tháng 3 là thứ mấy?
Câu 3: 0,5 điểm. Số gồm có 4 trăm, năm vạn, bảy ngàn, linh tám là:
A. 57408 B. 4578 C.54708 D . 5478
Câu 4: 0,5 điểm Số lớn nhất của số có bốn chữ số và số bé nhất có hai chữ số, tích của chúng là:
99990 B . 89991 C .9999 D . 10000
Câu 5: 1 điểm Chu vi hình vuông là 20 m cạnh của chúng là:
A 80m B.5m C . 4m D. 16m
II. Tự luận
Câu 1: 2 điểm. (Đặt tính và tính):
1729 + 3815 B. 1927 x 4 C. 7280 – 1738 D. 8289: 9
Câu 2: 1 điểm. Tìm Y: 4536 : Y = 9
Câu 3: 2 điểm. Một trại gà trong 3 ngày thu được 3150 quả trứng. Hỏi trong 8 ngày như thế trại gà sẽ thu được bao nhiêu quả trứng?
Câu 4: 1 điểm. Em đọc tên các hình tam giác, tứ giác trong hình sau.
E
A B
D F C
Đáp án đề kiểm tra giữa kì 2 lớp 3 môn Toán:
Câu 1:
- Đáp án: C . 6360
- Số lớn nhất: B -8752
Câu 2: Là chủ nhật
Câu 3:
57408
Câu 4:
Đáp số: 99990
Câu 5:
Đáp số B. 5m
II. Tự luận
Câu 1: Học sinh tự tính:
Câu 2:
Y = 504
KIỂM TRA GIỮAN KÌ II – ĐỀ SỐ 6
MÔN: TOÁN - Thời gian: 40 phút
Bài 1.(1 điểm) Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng (M1)
a) Số liền trước số 2000 là:
A. 2001
B. 2099
C. 1999
D. 1899
b) Cho dãy số 4793; 4739; 4379; 4397. Hãy sắp xếp số sau theo thứ tự từ bé đến lớn là:
Bài 2. Đặt tính rồi tính (M2)
a) 4839 + 3624
...........................
........................... ........................... ...........................
b) 9090 - 1989
........................
........................ ........................ ........................
c) 476 x 4
.........................
......................... ......................... .........................
d) 2949 : 7
...........................
...........................
........................... .........................
...........................
...........................
a) 5294 + 879
...........................
...........................
........................... ...........................
...........................
...........................
b) 9900 - 9099
...........................
...........................
........................... .........................
...........................
...........................
c) 526 x 37
...........................
...........................
........................... ...........................
...........................
...........................
d) 5569 : 8
...........................
...........................
........................... .........................
...........................
...........................
Bài 3. Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng (M1)
a) Số La Mã IX đọc là :
A. Chín
B. Tám
C. Mười một
D. Mười
b) Ngày 29 tháng 3 năm 2018 là ngày thứ năm. Ngày 03 tháng 4 cùng năm là thứ mấy?
A. thứ ba B. thứ tư C. thứ năm D. thứ sáu
Bài 4. Xác định trung điểm M của đoạn thẳng AB sau đây (điền M dưới vạch phù hợp)
A B
Bài 5 . (2 điểm)
a) Tìm y:
y x 9 = 2772 : 2
b) Tính giá trị biểu thức:
1753x (482:2-237)
Bài 6. Điền vào chỗ trống.
A
Đồng hồ A chỉ
..
Bài 7. Có 3 xe chở dầu, mỗi xe chở được 2790l dầu. Số dầu đó chia đều cho 9 cửa hàng. Hỏi mỗi cửa hàng nhận được bao nhiêu lít dầu?
Bài giải:
Bài 8. Điền đáp án đúng vào chỗ chấm.
Cứ 60 cái bánh đựng đều trong 5 hộp. Cô giáo mua về cho lớp 3A 6 hộp bánh như vậy và chia đều cho học sinh, mỗi học sinh 2 cái. Hỏi lớp 3A có bao nhiêu học sinh?
O
M
P
Q
N
Bài 9. Đúng ghi Đ, sai ghi S
A. Trong hình bên, MN là đường kính.
B. Trong hình bên, OQ là bán kính.
B. Trong hình bên, OP là đường kính.
D. Trong hình bên, Q là tâm của hình tròn.
Đề thi giữa học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt
Đề ôn thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 năm 2019 - 2020 - Đề 1
Thời gian: 60 phút
A. Kiểm tra Đọc
I. Đọc thầm bài văn sau:
Cây gạo
Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh, lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen, đàn đàn lũ lũ bay đi bay về, lượn lên lượn xuống. Chúng gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và tranh cãi nhau, ồn mà vui không thể tưởng được. Ngày hội mùa xuân đấy!
Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Cây gạo chấm dứt những ngày tưng bừng ồn ã, lại trở về với dáng vẻ xanh mát, trầm tư. Cây đứng im, cao lớn, hiền lành, làm tiêu cho những con đò cập bến và cho những đứa con về thăm quê mẹ.
Theo Vũ Tú Nam
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:
Câu 1: Mục đích chính của bài văn trên là tả sự vật nào?
a. Tả cây gạo. b. Tả chim. c. Tả cây gạo và chim.
Câu 2: Bài văn tả cây gạo vào thời gian nào?
a. Mùa hè. b. Mùa xuân. c. Vào hai mùa kế tiếp nhau.
Câu 3: Câu: “Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi.” thuộc mẫu câu nào?
a. Ai làm gì? b. Ai thế nào? c. Ai là gì?
Câu 4: Bài văn trên có mấy hình ảnh so sánh?
a. 1 hình ảnh. b. 2 hình ảnh. c. 3 hình ảnh.
Câu 5: Trong câu “Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim.” tác giả nhân hóa cây gạo bằng cách nào?
a. Dùng một từ chỉ hoạt động của người để nói về cây gạo.
b. Gọi cây gạo bằng một từ vốn dùng để gọi người.
c. Nói với cây gạo như nói với con người.
Câu 6: Đặt câu hỏi cho bộ phận được in đậm trong câu sau:
Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim.
II. Đọc thành tiếng (Bài đọc 1)
Ông tổ nghề thêu
Một lần, Trần Quốc Khái được triều đình cử đi sứ bên Trung Quốc. Vua Trung Quốc muốn thử tài sứ thần, sai dựng một cái lầu cao, mời ông lên chơi, rồi cất thang đi. Không còn lối xuống, ông đành ở lại trên lầu. Lầu chỉ có hai pho tượng Phật, hai cái lọng, một bức trướng thêu ba chữ “Phật trong lòng” và một vò nước.
Trả lời câu hỏi: Vua Trung Quốc nghĩ ra cách gì để thử tài sứ thần Việt Nam?
Đọc thành tiếng (Bài đọc 2)
Cuộc chạy đua trong rừng
Ngày mai, muông thú trong rừng mở hội thi chạy để chọn con vật nhanh nhất. Ngựa Con thích lắm. Chú tin chắc sẽ giành được vòng nguyệt quế. Chú sửa soạn không biết chán và mải mê soi bóng mình dưới dòng suối trong veo. Hình ảnh chú hiện lên với bộ đồ nâu tuyệt đẹp, với cái bờm dài được chải chuốt ra dáng một nhà vô địch
Trả lời câu hỏi: Ngựa Con chuẩn bị tham dự hội thi như thế nào?
B. Kiểm tra Viết:
I. Chính tả: (Nghe viết) 15 phút
Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục
Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới làm thành công. Mỗi một người dân yếu ớt tức là cả nước yếu ớt, mỗi một người dân mạnh khỏe là cả nước mạnh khỏe.
Vậy nên luyện tập thể dục, bồi bổ sức khỏe là bổn phận của mỗi một người yêu nước.
II. Tập làm văn (25 phút)
Đề bài: Hãy viết một đoạn văn (từ 7 đến 10 câu) kể lại một việc tốt em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường.
Gợi ý:
a. Việc tốt em đã làm là việc gì? Em làm khi nào? Vào dịp nào?
b. Việc làm đó đã diễn ra như thế nào? Kết quả ra sao?
c. Tác dụng của việc làm đó đối với môi trường và đối với bản thân em.
d. Cảm nghĩ của em sau khi làm việc đó?
Đáp án
A. Kiểm tra Đọc
I. Đọc thầm và trả lời câu hỏi (4 điểm)
Câu
1
2
3
4
5
Đáp án
a
c
c
c
a
Điểm
0, 5 điểm
0, 5 điểm
0, 5 điểm
0, 5 điểm
1 điểm
Câu 6: Khi nào, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim? Cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim khi nào?
(Hoặc: Bao giờ, .Lúc nào .., Tháng mấy,.)
II. Đọc thành tiếng (6 điểm)
- Bài đọc: 5 điểm
- Trả lời câu hỏi: 1 điểm
Đề 1. Vua cho dựng lầu cao, mời Trần Quốc Khái lên chơi, rồi cất thang xem ông làm thế nào?
Đề 2. Chú sửa soạn cuộc đua không biết chán. Chú mải mê soi bóng mình dưới dòng suối trong veo để thấy hình ảnh mình hiện lên với bộ đồ nâu tuyệt đẹp, với cái bờm dài được chải chuốt ra dáng một nhà vô địch.
* Chấm điểm đọc (5 điểm)
- Đọc đúng tiếng, đúng từ: 3 điểm
(Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 2 điểm; đọc sai từ 5 tiếng trở lên: 1 điểm)
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm
(Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ: 0,5 điểm)
- Tốc độ đọc đoạn trích đạt yêu cầu không quá 1 phút: 0,5 điểm
- Giọng đọc phù hợp, biết thể hiện cảm xúc: 0,5 điểm .
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả (5 điểm)
- Bài viết trình bày đúng đoạn thơ, mắc ít hơn 3 lỗi chính tả, chữ viết chưa đẹp: 3 điểm
- Bài viết trình bày đúng đoạn thơ, không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng: 4 điểm.
- Bài viết trình bày đúng đoạn thơ, không mắc lỗi chính tả, chữ viết đều nét: 4,5 điểm.
- Bài viết trình bày đúng đoạn thơ, không mắc lỗi chính tả, chữ viết sạch đẹp: 5 điểm.
* Lưu ý: Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định) trừ 0,5 điểm
II. Tập làm văn (5 điểm)
- Viết được đoạn văn ngắn, không sai chính tả, nói về một việc làm tốt để bảo vệ môi trường. (khoảng 3 câu): 3 điểm
- Viết được đoạn văn ngắn, không sai chính tả, đúng yêu cầu (khoảng 4 câu): 4 điểm
- Viết được đoạn văn ngắn đúng yêu cầu, trình bày sạch sẽ: 4,5 điểm.
- Viết được đoạn văn ngắn đúng yêu cầu, trình bày sạch sẽ, diễn đạt rõ ý: 5 điểm
* Lưu ý: Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm phù hợp: 1- 2- 3- 4. Không cho điểm lẻ.
Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 năm 2019 - 2020 - Đề 2
Thời gian: 60 phút
A. Kiểm tra Đọc
I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi: (4đ)
Cho văn bản sau:
Có những mùa đông
Có những mùa đông, Bác Hồ sống bên nước Anh. Lúc ấy Bác còn trẻ. Bác làm nghề cào tuyết trong một trường học để có tiền sinh sống. Công việc này rất mệt nhọc. Mình Bác đẫm mồ hôi, nhưng tay chân thì lạnh cóng. Sau tám giờ làm việc, Bác vừa mệt, vừa đói.
Lại có những mùa đông, Bác Hồ sống ở Pa-ri, thủ đô nước Pháp. Bác trọ trong một khách sạn rẻ tiền ở xóm lao động. Buổi sáng, trước khi đi làm, Bác để một viên gạch vào bếp lò. Tối về Bác lấy viên gạch ra, bọc nó vào một tờ giấy cũ, để xuống dưới đệm nằm cho đỡ lạnh.
(Trần Dân Tiên)
II. Đọc thầm văn bản trên và làm bài tập: (6đ)
* Đọc thầm và làm bài tập:
Câu 1: (0,5đ) Lúc ở nước Anh, Bác Hồ phải làm nghề gì để sinh sống?
A. Cào tuyết trong một trường học.
B. Làm đầu bếp trong một quán ăn.
C. Viết báo.
D. Chạy bàn.
Câu 2: (0,5đ) Bác Hồ phải chịu đựng gian khổ như để làm gì?
A. Để kiếm tiền giúp đỡ gia đình.
B. Để theo học đại học.
C. Để tìm cách đánh giặc Pháp, giành độc lập cho dân tộc.
D. Để rèn luyện thân thể.
Câu 3: (0,5đ) Bài văn này nhằm nói lên điều gì?
A. Cho ta biết Bác Hồ đã chống rét bằng cách nào khi ở Pháp.
B. Tả cảnh mùa đông ở Anh và Pháp.
C. Nói lên những gian khổ mà Bác Hồ phải chịu đựng để tìm đường cứu nước.
D. Bác Hồ thử sức giá rét.
Câu 4: (0,5đ) Bác Hồ làm việc trong khoảng thời gian là bao lâu?
A. 5 giờ B. 6 giờ C. 7 giờ D. 8 giờ
Câu 5: (1đ) Bác Hồ sống ở Pa-ri, thủ đô nước nào?
Câu 6: (1đ) Qua câu chuyện trên, em học được điều gì ở Bác?
Câu 7: (1đ) Bộ phận được in đậm trong câu: "Bác làm nghề cào tuyết trong một trường học để có tiền sinh sống." trả lời cho câu hỏi nào?
A. Vì sao? B. Để làm gì?
C. Khi nào? D. Ai làm gì?
Câu 8: (1đ) Tìm một tên khác đặt tên cho câu chuyện trên. Viết tên câu chuyện vừa tìm được.
B. Kiểm tra Viết
I. Viết chính tả: (Nghe – viết) (4đ) (15 phút)
II. Viết đoạn, bài: (6đ) (25 phút)
Em hãy viết một đoạn văn ngắn 5 -7 câu kể về một người thân của em (bố, mẹ, chú, dì,...)
Gợi ý:
- Người thân của em làm nghề gì?
- Hằng ngày, người thân của em làm những việc gì?
- Những việc ấy có ích như thế nào?
- Tình cảm của em đối với bố (mẹ, chú, dì,...) như thế nào?
Đáp án
A. Kiểm tra Đọc
I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi: (4đ)
- Đọc to, rõ ràng: 1 điểm
- Đọc đúng, tốc độ đảm bảo 40 – 5- tiếng/phút, ngắt nghỉ đúng ở dấu câu: 2 điểm.
- Trả lời đúng, đủ ý câu hỏi: 1 điểm.
II. Đọc thầm văn bản và làm bài tập: (6đ)
Câu 1 (0,5đ)
Câu 2 (0,5đ)
Câu 3 (0,5đ)
Câu 4 (0,5đ)
A
C
C
D
Câu 5 (0,5đ)
Câu 6 (1đ)
Câu 7 (1đ)
Câu 8 (1đ)
Thủ đô nước Pháp
M: Bác Hồ là một người giàu nghị lực,...
B
M: Giàu nghị lực.
B. Kiểm tra Viết
I. Viết chính tả: (Nghe – viết) (4đ) (15 phút)
Bài viết:
Tiếng cười tuổi học trò
Dũng rất hay nghịch bẩn nên ngày nào bố mẹ cũng phải tắm cho cậu dưới vòi hoa sen.
Một hôm ở trường, thầy giáo nói với Dũng:
- Ồ! Dạo này em chóng lớn quá!
Dũng trả lời:
Thưa thầy, đó là vì ngày nào bố mẹ em cũng tưới cho em đấy ạ.
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ: 4 điểm.
- Mắc lỗi chính tả (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, dấu thanh, không viết hoa đúng quy định) trừ 0,5 điểm.
- Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao – khoảng cách – kiểu chữ hoặc trình bày bẩn trừ 1 điểm toàn bài.
II. Tập làm văn: (6 điểm) (25 phút)
- Viết đoạn văn ngắn khoảng 5 -7 câu theo yêu cầu của đề bài. Viết đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ: 6đ
- Tùy theo mức độ sai sót về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm như sau:
+ Nội dung: 4 điểm (Viết được đoạn văn ngắn 5 -7 câu).
+ Diễn đạt: 2 điểm.
Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 năm 2019 - 2020 - Đề 3
Thời gian: 60 phút
A. Kiểm tra Đọc
I. ĐỌC HIỂU
Đọc thầm bài văn sau :
Màu hoa
Mùa xuân, cô bé đi vào trong vườn, hoa đào đang nở rợp một màu hồng. Cô gọi :
– Đào ơi, sao bạn mang sắc màu đẹp thế ?
– Tôi cũng giống như màu đôi môi của bạn ấy mà. Đấy, bạn soi gương xem, giống như đúc phải không ? Đôi môi thường cất lên những bài hát líu lo. Đôi môi ấm rực và nở những nụ cười tươi. Mỗi nụ cười toả những tia sáng diệu kì làm ấm lòng người. Đấy, tôi cũng mang màu đôi môi của bạn. Và mùa xuân đến, tôi cũng nở những nụ cười. Tôi với bạn là một mà thôi.
Cô bé âu yếm áp nụ cười của mình lên những nụ hoa đào, thầm thì :
– Ừ, hai chúng mình là một.
Đi tiếp vào trong vườn, cô bé lại gặp không biết bao nhiêu là hoa khác nữa.
– Cô bé ơi ! Tôi là hoa hồng đỏ đây. – Bông hồng nói. – Tôi là màu của mặt trời sau làn sương sớm. Màu ngọn lửa ấm áp trong nắng mùa đông. Màu của lá cờ phấp phới. Màu những giọt máu chảy trong thân thể bạn Mặt trời chẳng bao giờ mất. Ngọn lửa chẳng bao giờ tắt. Dòng máu chẳng bao giờ ngừng Cô bé ơi, đó là tôi đấy !
Cô bé áp bông hồng vào ngực, một ánh sáng từ đó toả bừng trên gương mặt cô.
Cô bé đi tiếp vào khu vườn và ngập chìm trong tiêng nói ríu rít của mọi loài hoa.
(Nguyễn Phan Hách, Tâm hồn hoa)
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng :
Câu 1: Hình ảnh nào tả vẻ đáng yêu của hoa đào và cô bé ?
a. Hoa đào đang nở rợp một màu hồng.
b. Cô bé với hoa đào là một mà thôi.
c. Hoa đào và đôi môi cô bé đều ấm rực và nở những nụ cười, mỗi nụ cười toả ra những tia sáng diệu kì làm ấm lòng người.
Câu 2: Những hình ảnh nào nói lên vẻ đẹp của hoa hồng ?
a. Có màu của mặt trời sau làn sương sớm chẳng bao giờ mất.
b. Có màu của ngọn lửa ấm áp trong nắng mùa đông chẳng bao giờ tắt.
c. Ngập chìm trong tiếng nói ríu rít của mọi loài hoa.
d. Có màu của dòng máu chảy trong thân thể chẳng bao giờ ngừng.
Câu 3: Những câu văn nào cho thấy tình yêu của cô bé với vẻ đẹp của hoa ?
a. Cô bé âu yếm áp nụ cười của mình lên những nụ hoa đào.
b. Cô bé áp bông hồng vào ngực, một ánh sáng từ đó toả bừng trên gương mặt cô.
c. Cô bé đi vào trong vườn hoa.
Câu 4: Bài văn nói lên điều gì ?
a. Vẻ đẹp của các mùa trong năm.
b. Vẻ đẹp của cô bé trong vườn hoa.
c. Vẻ đẹp muôn màu của các loài hoa.
Câu 5: Trong bài “Màu hoa”, hoa hồng ví mình là “màu những giọt máu chảy trong thân thể bạn”. Hình ảnh so sánh ấy gợi cho em những cảm nghĩ gì ?
II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Câu 1: Điền tiếp vào chỗ trống để có hình ảnh so sánh.
a) Màu của hoa đào như b) Hoa đào nở như c) Màu của hoa hồng như
Câu 2: Câu “Cô bé áp bông hồng vào ngực.” thuộc kiểu câu gì ?
a. Ai là gì ? b. Ai làm gì ? c. Ai thế nào ?
Câu 3: Bộ phận được in đậm trong câu “Mùa xuân, cô bé vào trong vườn.” trả lời câu hỏi nào ?
a. Ở đâu? b. Khi nào? c. Vì sao ?
Câu 4: Điền dấu phẩy, dấu chấm thích hợp vào ô trống.
Mùa thu .... (1) cô bé gặp biết bao sắc vàng kì diệu : những bông cúc vàng tươi rực rỡ .... (2) những cánh bướm vàng dập dờn trong nắng .... (3) những tia nắng thu vàng như những sợi tơ tằm đang thêu lên tất cả đất trời .... (4) cây cỏ .... (5) Mùa thu thật là đẹp !
B. Kiểm tra Viết
Hãy tưởng tượng em đang ở trong khu vườn xuân với hoa đào mang màu đôi môi cô bé, ấm rực và nở những nụ cười tươi, với hoa hồng đỏ như màu lửa trong nắng mùa đông, như màu máu chảy trong thân thế, tất cả gợi cho em rất nhiều cảm xúc về hoa. Hãy viết một đoạn văn ngắn tả vẻ đẹp của hoa đào (hoặc hoa hồng).
Đáp án
A. Kiểm tra Đọc
I. ĐỌC HIỂU
Câu
Câu 1
Câu 2
Câu 3
Câu 4
Đáp án
c
a, b, d
a, b
c
Câu 5:
Trong bài “Màu hoa”, hoa hồng ví mình là “màu những giọt máu chảy trong thân thể bạn”. Hình ảnh so sánh ấy gợi cho em rất nhiêu cảm xúc. Với em, máu nuôi trái tim đập những nhịp rộn rã, máu nuôi nụ cười đỏ thắm đôi môi, máu nuôi đôi chân em biết đi thật xa, nuôi đôi mắt em biết nhìn thật rộng ! Máu ở trong mỗi người và quý giá biết bao ! Máu của sự sống lúc nào cũng căng tràn sắc đỏ, không bao giờ nhạt phai. Biện pháp so sánh đã khiến hoa hồng trở thành dòng máu ấy – thành nguồn sống của con người và mãi mãi bất diệt cùng thời gian.
(Nghiêm Thị Hằng Nga)
II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Câu 1:
a) Màu của hoa đào như màu đôi môi của người bạn nhỏ.
b) Hoa đào nở như nụ cười toả những tia sáng diệu kì.
c) Màu của hoa hồng như màu của mặt trời sau làn sương sớm.
Câu 2: -b
Câu 3: -b
Câu 4: Điền dấu câu : (1), (2), (3), (4) : dấu phẩy ; (5) : dấu chấm.
B. Kiểm tra Viết
Bài 1:
Mùa xuân đến, khu vườn khoác lên mình chiếc áo hoa lộng lẫy. Hoa đồng tiền đan thành chuỗi đỏ phía xa, hoa cúc vàng trải thành một vạt nắng, hoa lay-ơn vươn mình thanh cao, trắng muốt, còn hoa đào rạng rỡ khoe sắc hồng. Cánh hoa đào xinh xinh, mỏng manh, thỉnh thoảng chợt rung rinh nhẹ nhàng khi được gió vuốt ve dịu dàng. Những nụ hoa còn non, khum khum xếp cánh lên nhau nhìn như đang chúm chím cười. Thấp thoáng những bông hoa đã nở, cánh hoa hồng tươi như vừa đón nhận nụ hôn của mặt trời rực rỡ. Nhuỵ hoa là những sợi chỉ mảnh màu hồng nhạt được cánh hoa ôm ấp, chở che. Những chiếc lá non tựa chiếc thuyền câu tô điểm thêm sắc xanh trên nền hồng ấm áp. Hoa đào còn là tiếng gọi vui tươi của ngày Tết, rủ muôn ngàn may mắn đến bên mỗi người !
(Nghiêm Thị Hằng Nga)
Bài 2:
Hoa hồng nở quanh năm nhưng đằm thắm hơn cả là khi đất trời vào xuân. Sáng tinh mơ, khi những giọt sương còn rót mật trên lá cũng là thời điểm cánh hoa hồng mềm và mượt nhất. Cánh hoa không mỏng manh như cánh hoa giấy, hoa đào mà dày mịn như một lớp nhung. Màu của hoa rất đỏ và tươi. Dưới ánh nắng mặt trời, hoa hồng hiện lên thật nồng nàn và quyến rũ. Khi hoa chưa nở, nhìn như một bàn tay bé khum khum. Lúc nhựa sống căng tràn cũng là lúc hoa nở bung như nụ cười hồn nhiên của trẻ thơ. Hoa khoe ra nhuỵ vàng rung rinh và hương thơm ngào ngạt gọi ong bướm nơi nơi về bầu bạn hát mừng.
Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 năm 2019 - 2020 - Đề 4
Thời gian: 60 phút
A. Kiểm tra Đọc
I. ĐỌC HIỂU
Đọc thầm bài thơ sau:
Ngày hội rừng xanh
Chim Gõ Kiến nổi mõ
Gà Rừng gọi vòng quanh
Sáng rồi, đừng ngủ nữa
Nào, đi hội rừng xanh!
Tre, Trúc thổi nhạc sáo
Khe Suối gảy nhạc đàn
Cây rủ nhau thay áo
Khoác bao màu tươi non.
Công dẫn đầu đội múa
Khướu lĩnh xướng dàn ca
Kì Nhông diễn ảo thuật
Thay đổi hoài màu da.
Nấm mang ô đi hội
Tới suối, nhìn mê say:
Ơ kìa, anh Cọn Nước
Đang chơi trò đu quay!
(Vương Trọng)
Câu 1: Nối tên con vật ở cột trái với từ ngữ tả hoạt động của chúng ở cột phải cho thích hợp.
a) Chim Gõ Kiến
1. gọi vòng quanh đánh thức bạn bè
b) Gà Rừng
2. nổi mõ thúc giục đi hội
c) Công
3. diễn ảo thuật thay đổi màu da
d) Khướu
4. dẫn đầu đội múa
e) Kì Nhông
5. lĩnh xướng dàn đồng ca
Câu 2: Nối từng ô chỉ tên sự vật ở bên trái với ô thích hợp ở bên phải để thấy các sự vật tham gia ngày hội rừng xanh như thế nào.
a) Tre, Trúc
1. thay áo mới màu tươi non
b) Khe Suối
2. thổi nhạc sáo
c) Cây
3. gảy nhạc đàn
d) Nấm
4. chơi trò đu quay
e) Cọn Nước
5. mang ô đi hội
Câu 3: Bài thơ nói về điều gì?
a. Hoạt động của các con vật trong rừng.
b. Vẻ đẹp của cảnh vật núi rừng.
c. Hoạt động, niềm vui của các con vật, sự vật trong rừng vào ngày hội của mình.
Câu 4: Bài thơ “Ngày hội rừng xanh” có nhiều hình ảnh nhân hoá rất sinh động. Em thích hình ảnh nào nhất? Vì sao?
II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Câu 1: Các con vật trong bài “Ngày hội rừng xanh” được nhân hoá bằng cách nào?
a. Dùng từ gọi chúng như gọi một con ngưòi.
b. Dùng từ tả hoạt động của người để tả chúng.
c. Nói chuyện với chúng như nói chuyện với con người.
Câu 2: Cọn nước trong bài thơ được nhân hoá bằng những cách nào?
a. Dùng từ gọi nó như gọi một con người.
b. Dùng từ tả hoạt động của người để tả nó.
c. Nói chuyện với nó như nói chuyện vói một con ngưòi.
Câu 3: Bộ phận nào trả lời cho câu hỏi Vì sao? trong mỗi câu s
File đính kèm:
- bo_de_on_tap_giua_ki_2_mon_toan_tieng_viet_lop_3.doc