Bài giảng Tiết 99- Ôn tập về luận điểm

Câu 1. Một bài văn nghị luận phải có yếu tố nào?

Luận điểm

Luận cứ và lập luận.

Cả hai yếu tố: (A và B)

Luận điểm và luận cứ.

 

 

ppt11 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1130 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Tiết 99- Ôn tập về luận điểm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG THCS CAO MINH Người thực hiện : Phạm Long Tân Người thực hiện : Nguyễn Văn Tú Luận điểm. Luận cứ và lập luận. Cả hai yếu tố: (A và B) Luận điểm và luận cứ. Câu 1. Một bài văn nghị luận phải có yếu tố nào? Bài tập: Chọn câu trả lời đúng nhất. Câu 2. Trong các cách làm sau đây, cách nào được coi là đúng nhất khi thực hiện bài tập làm văn nghị luận? Tìm hiểu vấn đề nghị luận,luận điểm và tính chất của đề trước khi viết thành bài văn hoàn chỉnh. Tìm hiểu vấn đề nghị luận, tính chất của đề trước khi viết thành bài văn hoàn chỉnh. Tìm hiểu vấn đề nghị luận, luận điểm, tính chất của đề để lập dàn ý cho đề bài trước khi viết thành bài văn hoàn chỉnh. Tìm hiểu vấn đề trước khi viết thành bài văn hoàn chỉnh. Bài tập: Chọn câu trả lời đúng nhất. Xét văn bản: “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” - Hồ Chí Minh (sgk 7 trang 24) Tiết 99: I. Khái niệm luận điểm. * Luận điểm: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta.“ Bởi vì: Thể hiện quan điểm, tư tưởng của bài văn (tác giả) Là linh hồn của bài viết, thống nhất các đoạn văn thành một khối - rất đúng đắn và có sức thuyết phục. Luận điểm: là những tư tưởng, quan điểm, chủ trương cơ bản mà người viết nêu ra trong bài nghị luận. Văn bản: “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” của Hồ Chí Minh gồm một hệ thống luân điểm: - Luận điểm xuất phát dùng làm cơ sở: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. - Luận điểm để chứng minh cho vấn đề nghị luận: + Tinh thần yêu nước trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc. + Tinh thần yêu nước trong cuộc kháng chiến hiện tại của đồng bào ta. - Luận điểm chính dùng làm kết luận: Nhiệm vụ của chúng ta là phải làm cho tinh thần yêu nước của nhân dân được phát huy mạnh mẽ trong mọi công việc kháng chiến. Bài tập: Một bạn cho rằng bài: “Chiếu dời đô” của Lý Công Uẩn gồm hai luận điểm: Luận điểm 1: Lý do cần phải rời đô. Luận điểm 2: Lý do có thể coi thành Đại La là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.  Xác định luận điểm như vậy chưa đúng: Vì đó chưa phải là tư tưởng quan điểm, chủ trương cơ bản mà người viết nêu ra trong bài văn nghị luận. II. Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận. - Nếu chỉ đưa ra một luận điểm, thì chưa thể làm sáng tỏ vấn đề đó được. Ta thấy tác giả còn đưa ra một luận điểm: “Trong lịch sử chống ngoại xâm, ông cha ta cũng có lòng yêu nước nồng nàn”. - Luận điểm chứng minh có cả lịch sử , cả hiện tại: rất toàn diện đủ sức làm sáng tỏ vấn đề đặt ra trong bài nghị luận. * Trong bài: “Chiếu dời đô”, nếu tác giả chỉ đưa ra có luận điểm: Các triều đại trước đây đã nhiều lần thay đổi kinh đô” , thì mục đích của nhà vua khi ban chiếu cũng không thể đạt được. - Chỉ có một luân điểm đó chưa đủ làm sáng tỏ vấn đề đặt ra. Tác giả đưa thêm 2 luận điểm nữa để giải quyết vấn đề. - Luận điểm cần chính xác, rõ ràng, phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề và đủ để làm sáng tỏ vấn đề được đặt ra. Tiết 99: III. Mối quan hệ giữa luận điểm trong bài văn nghị luận. Bài tập: Để viết bài tập làm văn theo đề bài: “Hãy trình bày rõ vì sao chúng ta cần phải đổi mới phải học tập”, em sẽ chọn hệ thống luận điểm nào trong hai hệ thống sau: Bởi vì: - Hoàn toàn chính xác (đúng như vấn đề đã nêu trong đề bài ) - Liên kết với nhau chặt chẽ, rõ ràng, không trùng lặp - được sắp xếp theo trình tự hợp lý. - Trong bài văn nghị luận, luận điểm là một hệ thống: có luận điểm chính (kết luận, đích của bài ) và luận điểm phụ (luận điểm xuất phát hay mở rộng ) - Các luận điểm cần liên kết chặt chẽ , nhưng có sự phân biệt với nhau. Các luận điểm phải sắp xếp theo một trình tự hợp lí : luận điểm trước là cơ sở chuẩn bị cho luận điểm sau, luận điểm nêu sau là dẫn đến luận điểm kết luận. II. Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận. III. Mối quan hệ giữa luận điểm trong bài văn nghị luận. * Ghi nhớ: (sgk 75) - Luận điểm: là những tư tưởng, quan điểm, chủ trương cơ bản mà người viết nêu ra trong bài nghị luận. - Luận điểm cần chính xác, rõ ràng, phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề và đủ để làm sáng tỏ vấn đề được đặt ra. - Trong bài văn nghị luận, luận điểm là một hệ thống: có luận điểm chính (kết luận, đích của bài ) và luận điểm phụ (luận điểm xuất phát hay mở rộng ) - Các luận điểm cần liên kết chặt chẽ , nhưng có sự phân biệt với nhau. Các luận điểm phải sắp xếp theo một trình tự hợp lí : luận điểm trước là cơ sở chuẩn bị cho luận điểm sau, luận điểm nêu sau là dẫn đến luận điểm kết luận. Tiết 99: VI. Luyện tập Bài tập 1/75 Gợi ý trả lời: Đoạn văn nêu luận điểm: “Nguyễn Trãi là người anh hùng dân tộc”. Bởi đoạn văn có câu: - Nguyễn Trãi không phải là một ông tiên. ( Câu phủ định...) - “ Nguyễn Trãi là người chân đạp đất ...cao quý. “Nguyễn Trãi là khí phách ... của dân tộc. Là những câu khẳng định Bài tập 2/75 Nếu phải viết một bài tập làm văn để giải thích vì sao có thể nói rằng giáo dục là chìa khoá của tương lai thi: Em sẽ chọn những luạn điểm nào trong số các luận điểm dưới đây: 1)Giáo dục có tác dụng điều chỉnh độ gia tăng dân số. 2) Giáo dục tạo cơ sở cho sự tăng trưởng kinh tế. 3) Giáo dục giải phóng con người, giúp con người thoát khỏi áp bức và sự lệ thuộc vào quyền lực của khác để đạt được sự phát triển chính trị và tiến bộ xã hội . 4) Giáo dục đào toạ thế hệ người sẽ xây dựng xã hội tương lai. 5) Nước ta là một nước văn hiến có truyền thống giáo dục lâu đời. 6) Giáo dục góp phần bảo vệ môi trường sống. 7) Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai . b) Em sẽ sắp xếp các luận điểm đã lựa chọn (sửa lại) theo trình tự nào? Vì sao? Bài tập 2/75 Gợi ý trả lời: Nếu phải viết một bài tập làm văn để giải thích “Vì sao có thể nói rằng giáo dục là chìa khoá của tương lai” thi: Em sẽ chọn những luận điểm trong số các luận điểm dưới đây: 1) Giáo dục có tác dụng điều chỉnh độ gia tăng dân số. 3) Giáo dục tạo cơ sở cho sự tăng trưởng kinh tế. 4) Giáo dục giải phóng con người, giúp con người thoát khỏi áp bức và sự lệ thuộc vào quyền lực của khác để đạt được sự phát triển chính trị và tiến bộ xã hội . 5) Giáo dục đào toạ thế hệ người sẽ xây dựng xã hội tương lai. ) Nước ta là một nước văn hiến có truyền thống giáo dục lâu đời. 2) Giáo dục góp phần bảo vệ môi trường sống. ) Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai . b) Em sẽ sắp xếp các luận điểm đã lựa chọn (sửa lại) theo trình tự Vì sao? H­íng dÉn vÒ nhµ * Häc bµi ghi nhí (sgk trang 75) * Hoµn thµnh: Bài tập2/ 75 ChuÈn bÞ bµi: Tiết 100. Viết đoạn văn trình bày luận điểm.

File đính kèm:

  • pptt100.ppt
Giáo án liên quan