1. Đời và thơ:
Hàn Mặc Tử (1912- 1940), là một trong những nhà thơ lớn của phong trào thơ mới.
Tên khai sinh Nguyễn Trọng Trí, quê ở Đồng Hới- Quảng Bình
14, 15 tuổi làm thơ- hiệu Phong Trần, Lệ Thanh, sống ở Quy Nhơn, lớn ra Huế học, sau về làm việc ở Quy Nhơn.
- 1936 mắc bệnh phong. Ở nhà thương Quy Hoà- Quy Nhơn. Đến năm 1940 mất ở Quy Hoà.
23 trang |
Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1221 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Tiết 85: văn bản: Đây thôn vĩ dạ_ Hàn Mặc Tử, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỚP 11 B Câu 1: Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ Tràng giang của Huy Cận. Câu 2: Vì sao có thể nói bài thơ Tràng giang mang màu sắc triết lí? Ý nghĩa triết lí nằm trong ý niệm về con người trước thiên nhiên. Con người là một thực thể mỏng manh, cô đơn, lạc lõng, nhỏ bé, nhất thời trước cái mênh mông , vô biên, vô tận và vĩnh hằng của thiên nhiên, vũ trụ. -> Bài thơ Tràng Giang nói lên cái cảm xúc của con người trước thiên nhiên đồng thời cũng nói lên cái cảm xúc muôn thuở của con người. Đó là nỗi buồn vô tận. Tiết 85: văn bản: NỘI DUNG BÀI HỌC Tiểu dẫn: 1. Đời và thơ: 2. Hoàn cảnh sáng tác: 3. Nhan đề: II. Đọc, hiểu bài thơ: 1. Khổ 1: Dựa vào sách giáo khoa, hãy giới thiệu những nét chính về đường đời và thơ văn Hàn Mặc Tử? ĐÂY THÔN VĨ DẠ (HÀN MẶC TỬ) I. Đọc, tìm hiểu chung: 1. Đời và thơ: ĐÂY THÔN VĨ DẠ I. Đọc, tìm hiểu chung: 1. Đời và thơ: - Hàn Mặc Tử (1912- 1940), là một trong những nhà thơ lớn của phong trào thơ mới. - Tên khai sinh Nguyễn Trọng Trí, quê ở Đồng Hới- Quảng Bình. - 1936 mắc bệnh phong. Ở nhà thương Quy Hoà- Quy Nhơn. Đến năm 1940 mất ở Quy Hoà. 14, 15 tuổi làm thơ- hiệu Phong Trần, Lệ Thanh,… sống ở Quy Nhơn, lớn ra Huế học, sau về làm việc ở Quy Nhơn. (HÀN MẶC TỬ) Tác phẩm chính: Thơ Điên (1938), Gái quê (1936), Thượng thanh khí, Cẩm châu duyên, Duyên kì ngộ (kịch thơ – 1939), Quần tiên hội (kịch thơ), … ĐÂY THÔN VĨ DẠ I. Đọc, tìm hiểu chung: 1. Đời và thơ: (HÀN MẶC TỬ) -> Một tình yêu đến đau đớn hướng về cuộc đời trần thế. I. Đọc, tìm hiểu chung: 2. Hoàn cảnh sáng tác: Trình bày những hiểu biết của em về sự ra đời bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ? Sáng tác năm 1938, in trong tập Thơ Điên ( sau đổi thành Đau thương), Lúc đầu có tên là Ở đây thôn Vĩ Dạ. I. Đọc, tìm hiểu chung: 2. Hoàn cảnh sáng tác: -> Gợi cảm hứng sáng tác từ mối tình với một cô gái tên Hoàng Thị Kim Cúc. I. Đọc, tìm hiểu chung: 3. Nhan đề: Em có suy nghĩ gì về nhan đề của bài thơ? Nhan đề như một lời giới thiệu đầy tự hào của một người đã từng gắn bó với Huế. Tiết 85: Sao anh không về chơi thôn Vĩ? Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên Vườn ai mướt quá xanh như ngọc Lá trúc che ngang mặt chữ điền. Gió theo lối gió, mây đương mây Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay Thuyền ai đậu bến sông trăng đó Có chở trăng về kịp tối nay? Mơ khách đường xa, khách đường xa Áo em trắng quá nhìn không ra Ở đây sương khói mờ nhân ảnh Ai biết tình ai có đậm đà? Sao anh không về chơi thôn Vĩ Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên Vườn ai mướt quá xanh như ngọc Lá trúc che ngang mặt chữ điền. Gió theo lối gió, mây đường mây Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay Thuyền ai đậu bến sông trăng đó Có chở trăng về kịp tối nay? Mơ khách đường xa, khách đường xa Áo em trắng quá nhìn không ra Ở đây sương khói mờ nhân ảnh Ai biết tình ai có đậm đà? II. Đọc, tìm hiểu bài thơ: Tiết 85: 1. Cảnh vườn tược và con người thôn Vĩ: Nhan đề bài thơ như một lời giới thiệu, lời Chào: Lẽ ra phải bắt đầu bằng câu tả như lệ thường thì Hàn Mặc Tử lại mở đầu bằng một câu hỏi. Câu hỏi ở đây mang sắc thái ý nghĩa gì? Sao anh không về chơi thôn Vĩ? Lời mời mộc mạc, ân cần, tha thiết và đó cũng là lời trách móc nhẹ nhàng đầy thân mật. Đã là lời mời tại sao nhà thơ không dùng hai chữ về thăm như lệ thường? -> Lời thơ nhẹ nhàng, chất chứa một tình cảm đậm đà, sâu lắng đầy yêu thương, gợi lại những hình ảnh ngày nào trong kí ức nhà thơ. về chơi I. Đọc, tìm hiểu bài thơ: Tiết 85: 1. vậy cảnh vườn tược thôn Vĩ hiện lên qua những ý thơ ý nào? - Vườn ai mướt quá-> xanh như ngọc: - Lá trúc che ngang->mặt chữ điền: - Nắng hàng cau-> nắng mới lên: Vì sao gọi là nắng hàng cau? > Cảnh ấm áp, tươi vui, đầy sức sống và rất sinh động. Một vẻ riêng của Huế. Phát biểu cảm nhận của em về màu xanh ngọc của vườn thôn Vĩ? -> Màu của tâm tưởng, màu của tình yêu, màu của nỗi nhớ nên trong suốt, lung linh như ngọc. Câu thơ “Lá trúc che ngang mặt chữ điền” gợi cho em cảm nhận gì về hình ảnh con người xứ Huế ? -> Khuôn mặt đầy phúc hậu, cương trực, ngay thẳng, dịu dàng. Cảnh vườn tược và con người thôn Vĩ: Sao anh không về chơi thôn Vĩ Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên Vườn ai mướt quá xanh như ngọc Lá trúc che ngang mặt chữ điền. II. Đọc, tìm hiểu bài thơ: Tiết 85: Cảnh vườn tược và con người thôn Vĩ: 1 Vậy qua khổ thơ 1, em có cảm nhận gì về cảnh vật và con người người thôn Vĩ? Thôn Vĩ hiện lên với vẻ đẹp mượt mà, óng ả, đằm thắm, thơ mộng, con người ở đây thật đôn hậu, hiền hoà. Thôn Vĩ của thơ, thôn Vĩ của tình yêu và hoài niệm. Năm sinh của Hàn Mặc Tử: A. Năm 1930 B. Năm 1912 C. Năm 1922 Năm 1914 D. Năm sinh của nhà thơ Hàn mặc Tử? Hỏi Nhắc nhở, trách móc Bâng quơ, khách khí Mời mọc A B C D Cách hiểu nào sau đây không đúng về câu thơ sao anh không về chơi thôn Vĩ? Sinh trong thời loạn buồn thay Chưa chồng chăn gối chia tay ngậm ngùi. 1 A Nàng đây tài sắc tuyệt trần Nhưng đâu tránh được gian truân cuộc đời. 2 B 3 C Đứt ruột bán chó bán con Một mình xuôi ngược lo toan cả nhà. 4 D Tên em là ánh trăng tà Tình em trong sáng như là gương soi. Dù giặc thù có cuồng điên Chặt đầu, chém giết xiết rên đất Hòn Thì em vẫn giữ lòng son. 5 E Con nàng bập bẹ mấy lời Mà nàng phải chịu một đời oan gia. 6 G H 7 Đêm hè ghánh nước trăng thanh Ngủ quên em gặp tình anh mặn mà. 8 I Trống thu không báo hết chiều Phố quê nhoà nhạt, tiêu điều hoan sơ Chì ngồi thờ thẫn mong chờ. 9 J Vết thẹo chiến tranh thương đau Con làm ba giận,ba sầu tiếc thay. 10 K Giữa đường gặp cướp cuồng điên May thay hào kiệt một phen cứu giùm. 11 L Nông trường chan chứa ân tình Mở ra hạnh phúc, bình minh cuộc đời. 12 M Sông Nhật Lệ, mẹ kiên cường Đò ngang chèo chống dẫn đường quân qua. 13 TỪ KHOÁ PHỤ NỮ VIỆT NAM Tiết 85: Cuộc đời nhà thơ. Sự nghiệp thơ văn. - Học thuộc lòng bài thơ. - Cảnh vật và con người xứ Huế. - Hai khổ thơ cuối bài Đây Thôn Vĩ Dạ. Niềm tâm sự của nhà thơ. ĐÂY THÔN VĨ DẠ (Hàn Mặc Tử) Sao anh không về chơi thôn Vĩ Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên Vườn ai mướt quá xanh như ngọc Lá trúc che ngang mặt chữ điền. Gió theo lối gió mây đường mây Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay Thuyền ai đậu bến sông trăng đó Có chở trăng về kịp tối nay? Mơ khách đường xa khách đường xa Áo em trắng quá nhìn không ra Ở đây sương khói mờ nhân ảnh Ai biết tình ai có đậm đà?
File đính kèm:
- THON VI DA.ppt