Bài giảng Tiết 77: Quê Hương- Tế Hanh

- Tên thật: Trần Tế Hanh (1921- 2009) quê Quảng Ngãi

- Năm 1936 bắt đầu sáng tác, sáng tác nhiều về quê hương. ễng là nhà thơ của quờ hương.

- Nhà thơ tham gia lãnh đạo Hội liên hiệp văn học nghệ thuật Việt Nam, Hội nhà văn Việt Nam.

- Ông được nhận giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996.

 

ppt11 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1133 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Tiết 77: Quê Hương- Tế Hanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giỏo viờn: Nguyễn Thị Diễm Đọc đoạn thơ cuối trong bài “ Nhớ rừng” mà em thớch? Nờu nội dung của đoạn đú? Tế Hanh Tiết 77 Tỏc giả: - Tên thật: Trần Tế Hanh (1921- 2009) quê Quảng Ngãi - Năm 1936 bắt đầu sáng tác, sáng tác nhiều về quê hương. ễng là nhà thơ của quờ hương. - Nhà thơ tham gia lãnh đạo Hội liên hiệp văn học nghệ thuật Việt Nam, Hội nhà văn Việt Nam. Ông được nhận giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996. Tỏc phẩm: Bài thơ được sỏng tỏc năm 1939, lỳc nhà thơ mới 18 tuổi đang học ở Huế, rất nhớ nhà, nhớ quờ hương. Được in trong tập thơ “ Hoa niờn” QUấ HƯƠNG Tế Hanh “Chim bay dọc bể đem tin cỏ" Làng tụi ở vốn làm nghề chài lưới Nước bao võy, cỏch biển nửa ngày sụng. Khi trời trong, giú nhẹ, sớm mai hồng Dõn trai trỏng bơi thuyền đi đỏnh cỏ Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mó Phăng mỏi chốo, mạnh mẽ vượt trường giang. Cỏnh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thõn trắng bao la thõu gúp giú... Ngày hụm sau, ồn ào trờn bến đỗ Khắp dõn làng tấp nập đún ghe về. "Nhờ ơn trời biển lặng cỏ đầy ghe", Những con cỏ tươi ngon thõn bạc trắng. Dõn chài lưới, làn da ngăm rỏm nắng, Cả thõn hỡnh nồng thở vị xa xăm; Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. Nay xa cỏch lũng tụi luụn tưởng nhớ Màu nước xanh, cỏ bạc, chiếc buồm vụi Thoỏng con thuyền rẽ súng chạy ra khơi Tụi thấy nhớ cỏi mựi nồng mặn quỏ! 1939 Làng tụi ở vốn làm nghề chài lưới Nước bao võy, cỏch biển nửa ngày sụng. Khi trời trong, giú nhẹ, sớm mai hồng Dõn trai trỏng bơi thuyền đi đỏnh cỏ Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mó Phăng mỏi chốo, mạnh mẽ vượt trường giang. Cỏnh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thõn trắng bao la thõu gúp giú... Khung cảnh thiờn nhiờn tươi sỏng, khớ thế ra khơi đầy hứng khởi. Ngày hụm sau, ồn ào trờn bến đỗ Khắp dõn làng tấp nập đún ghe về. "Nhờ ơn trời biển lặng cỏ đầy ghe", Những con cỏ tươi ngon thõn bạc trắng. Dõn chài lưới, làn da ngăm rỏm nắng, Cả thõn hỡnh nồng thở vị xa xăm; Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. Một bức tranh làng chài làng chài đầy ắp niềm vui, gợi ra một cuộc sống yờn bỡnh, ấm no. Nhớ Màu xanh của nước Màu bạc của cỏ Màu vụi của cỏnh buồm Hỡnh búng con thuyền… Mựi nồng mặn Nay xa cỏch lũng tụi luụn tưởng nhớ Màu nước xanh, cỏ bạc, chiếc buồm vụi Thoỏng con thuyền rẽ súng chạy ra khơi Tụi thấy nhớ cỏi mựi nồng mặn quỏ! Nỗi nhớ chõn thành, da diết , khụn nguụi. 2. Nghệ thuật: - Sỏng tạo nờn những hỡnh ảnh của cuộc sống thơ mộng. - Sử dụng thành cụng cỏc biện phỏp nghệ thuật, lời thơ bay bỗng, đầy cảm xỳc. - Thể thơ 8 chữ tỏm chữ hiện đại cú những sỏng tạo mới mẽ, phúng khoỏng. 3. í nghĩa: Bài thơ là bày tỏ của tỏc giả về một tỡnh yờu tha thiết đối với quờ hương làng biển. - Kết hợp khộo lộo giữa biểu cảm với tự sự và miờu tả; giữa bỳt phỏp hiện thực với lóng mạn. TèM TỪ KHểA TRONG CÁC ễ CHỮ SAU 1 1 2 3 4 5 6 C N T U Ấ N M Ã H U H C Ế A N I ấ N H C Á N H B U Ồ M N H Ớ À O I L Ư Ớ I O Hỡnh ảnh so sỏnh con thuyền ra khơi? TỪ KHểA: T Ế H A N H Bài thơ này được sỏng tỏc lỳc tỏc giả đang ở đõu? Nghề nghiệp dõn làng trong bài thơ này? Bài thơ “Quờ hương” in trong tập thơ này. Nhà thơ vớ cỏi gỡ như “mảnh hồn làng” Tõm trạng của nhà thơ khi xa quờ. Rất tiếc bạn đó trả lời sai T N H Ế H A T Ế H A N H

File đính kèm:

  • pptvan.ppt
Giáo án liên quan