Trần Quốc Tuấn (1231 – 1300), tước Hưng Đạo Vương là một danh tướng kiệt xuất thời Trần.
- Là người có phẩm chất cao đẹp, văn võ song toàn và có công lao lớn trong hai cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên.
- Là công thần số một của nhà Trần, suốt đời vì dân vì nước, được dân gian suy tôn là “Đức Thánh Trần” và lập đền thờ ở nhiều nơi.
34 trang |
Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1142 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng tiết 73, 74: Hịch tướng sĩ_ Trần Quốc Tuấn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Biên soạn và chỉnh lí Tăng Bá Hùng THCS Hoàng Tân, Chí Linh, Hải Dương I. Giới thiệu chung 1. Tác giả: - Trần Quốc Tuấn (1231 – 1300), tước Hưng Đạo Vương là một danh tướng kiệt xuất thời Trần. Là người có phẩm chất cao đẹp, văn võ song toàn và có công lao lớn trong hai cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên. Là công thần số một của nhà Trần, suốt đời vì dân vì nước, được dân gian suy tôn là “Đức Thánh Trần” và lập đền thờ ở nhiều nơi. Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn Tượng đài Trần Hưng Đạo tại núi Yên Phụ (Kinh Môn, Hải Dương) Đền thờ Đức Thánh Trần ngày lễ hội tháng Tám âm lịch hàng năm tại xã Hưng Đạo (Chí Linh, Hải Dương) Dựng lại Hội nghị Bình Than tại bến Lục Đầu tại Chí Linh (Hải Dương) Tượng đài Trần Hưng Đạo tại TP Vũng Tàu Tượng đài Trần Hưng Đạo tại Nam Định Hào khí Đông A Đây là cuốn binh thư mà Trần Quốc Tuấn đã dày công biên soạn để cho tướng sĩ học tập nhằm chống lại 50 vạn quân Nguyên. - Hịch tướng sĩ có tên chữ Hán là “Dụ chư tì tướng hịch văn” được công bố tháng 9/1284, tại cuộc duyệt binh ở bến Đông Bộ Đầu (Thăng Long) trước cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên lần thứ 2. 2. Tác phẩm - Hoàn cảnh ra đời. II. Tìm hiểu văn bản 1. Giới thiệu về thể Hịch Hịch là thể văn nghị luận thời xưa, được vua chúa, tướng lĩnh một phong trào dùng để cổ động, thuyết phục, hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài. Kết cấu chặt chẽ, lý lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục. Thường được viết theo thể văn biền ngẫu. Bảng so sánh thể Chiếu và Hịch 2. Bố cục của một bài hịch: 4 phần Phần 1: Nờu vấn đề Phần 2: Nờu truyền thống vẻ vang trong lịch sử Phần 3: Nhận định tỡnh hỡnh, phõn tớch phải trỏi để gõy lũng căm thự giặc. Phần 4: Chủ trương cụ thể, kờu gọi đấu tranh. 3. Đọc - Chú thích 4. Bố cục bài “Hịch tướng sĩ”: - Mục đích: Khích lệ lòng yêu nước bất khuất quyết chiến thắng kẻ thù xâm lược bằng việc học Binh thư yếu lược. Bố cục: 4 phần Phần 1: Nêu gương sáng trong sử sách. Từ đầu ... “còn lưu tiếng tốt” Phần 2: Lột tả sự ngang ngược của kẻ thù và nói lên lòng căm thù giặc. Từ “Huống chi”... “cũng vui lòng”. Phần 3: Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai. Từ “Các ngươi” ... “phỏng có được không?”. Phần 4: Nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu. Phần còn lại 5. Phân tích Nêu gương sáng trong sử sách. Tướng: Kỉ Tín, Do Vu, Cảo Khanh, Kính Đức Quan nhỏ: Thân Khoái. - Gia thần: Dự Nhượng. Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang. Như một luận cứ làm cơ sở cho lập luận * Tội ác của giặc “...Huống chi ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan. Ngó thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tề phụ, thác mệnh Hốt Tất Liệt mà đòi ngọc lụa, để thoả lòng tham không cùng, giả hiệu Vân Nam Vương mà thu bạc vàng, để vét của kho có hạn. Thật khác nào như đem thịt mà nuôi hổ đói, sao cho khỏi tai vạ về sau!”... Nghệ thuật ẩn dụ, vật hóa vạch trần bản chất tham lam, tàn bạo, hống hách của giặc Nguyên; khích lệ lòng căm thù giặc và khơi gợi nỗi nhục mất nước. b. Tội ác của giặc và tâm sự của tác giả * Tâm sự của tác giả, vị Tiết chế thống lĩnh -Tổng chỉ huy “ ...Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.”... * Thaựi ủoọ tỡnh caỷm cuỷa taực giaỷ : - Ta thửụứng … tụựi bửừa queõn aờn … nửỷa ủeõm voó goỏi … ruoọt ủau nhử caột … nửụực maột ủaàm ủỡa Nhũp doàn daọp, ngaộn goùn, ngoõn tửứ ửụực leọ giaứu hỡnh aỷnh coự giaự trũ bieồu caỷm. - …xaỷ thũt loọt da, … nuoỏt gan uoỏng maựu Sửỷ duùng thaứnh ngửừ - …traờm thaõn … phụi ngoaứi noọi coỷ …nghỡn xaực … goựi trong da ngửùa Sửỷ duùng ngheọ thuaọt phoựng ủaùi; ủieồn coỏ, caõu vaờn bieàn ngaóu Taõm sửù yeõu nửụực, loứng caờm thuứ giaởc, tinh thaàn saỹn saứng hy sinh vỡ nghúa lụựn. Thaỷo luaọn nhoựm * Tâm sự của Trần Quốc Tuấn. “ ...Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.”... * Trạng thái tâm lí con người được đẩy lên mức tối đa, đến tột cùng. + Tột cùng lo lắng: mất ăn, mất ngủ. + Tột cùng đau xót: như cắt ruột, nước mắt đầm đìa. + Tột cùng căm uất: xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. + Tột cùng hy sinh: trăm thân... vui lòng. Trạng thái căm uất, sôi sục, hận thù bỏng rát của một trái tim vĩ đại, ý chí xả thân cứu nước. Tiểu kết: - Nghệ thuật: So sánh, ẩn dụ, vật hóa Câu văn chính luận, biền ngẫu. Từ ngữ gợi tả, chọn lọc Giọng văn lúc mỉa mai, lúc thống thiết. Nội dung: Lòng căm thù giặc sâu sắc Yêu nước nồng nàn Khích lệ ý chí lập công danh Khích lệ lòng căm thù giặc, lòng yêu nước. Luyện tập Hóy lựa chọn đỏp ỏn đỳng cho những cõu hỏi sau: 1. ý nào nói đúng nhất chức năng của thể hịch? a. Dùng để ban bố mệnh lệnh của vua. b. Dùng để công bố kết quả một sự nghiệp. c. Dùng để trình bày với nhà vua về sự việc, ý kiến, đề nghị. d. Dùng để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài. 2. ý nào nói đúng nhất nội dung của câu văn sau: “Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”. a. Thể hiện sự thông cảm của các tướng sĩ. b. Kêu gọi tinh thần đấu tranh của các tướng sĩ. c. Thể hiện lòng căm thù giặc và ý chí quyết xả thân vì nước của tác giả. d. Để cho dẫn chứng thêm đầy đủ. d. c Chuẩn bị nội dung đoạn còn lại. 2. Học thuộc lòng và viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về lòng yêu nước của tác giả qua đoạn: “Ta thường tới bữa …, ta cũng vui lòng.” Hướng dẫn tự học Kiểm tra bài cũ 1. Nêu đặc điểm chung của thể Hịch và bố cục văn bản “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn. Bố cục 4 phần Phần 1: Nêu gương sáng trong sử sách. Từ đầu ... “còn lưu tiếng tốt” Phần 2: Lột tả sự ngang ngược của kẻ thù và nói lên lòng căm thù giặc. Từ “Huống chi”... “cũng vui lòng”. Phần 3: Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai. Từ “Các ngươi” ... “phỏng có được không?”. Phần 4: Nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu. Phần còn lại 2. Đọc thuộc lòng đoạn tâm sự của Trần Quốc Tuấn “Ta thường tới bữa quên ăn…” 5. Phân tích (Tiếp theo) c. Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai. c1. Mối ân tình giữa chủ và tướng, phê phán những biểu hiện sai trái của các tướng sĩ. * Mối ân tình giữa chủ và tướng. “Các ngươi ở cùng ta coi giữ binh quyền đã lâu ngày, không có mặc thì ta cho áo, không có ăn thì ta cho cơm; quan nhỏ thì ta thăng chức, lương ít thì ta cấp bổng; đi thuỷ thì ta cho thuyền, đi bộ thì ta cho ngựa; lúc trận mạc xông pha thì cùng nhau sống chết, lúc ở nhà nhàn hạ thì cùng nhau vui cười. Cách đối đãi so với Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang ngày trước cũng chẳng kém gì.” Nghệ thuật: + Câu văn dài, nhiều ý, mỗi ý là hai vế song hành, điệp cấu trúc câu, câu văn biền ngẫu + Nhịp văn nhịp nhàng hài hoà -> Cách đối xử chu đáo hậu hĩnh của chủ với tướng. -> Mối quan hệ gắn bó khăng khít trên mọi phương diện. Nhắc nhở, khích lệ ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của bề tôi đối với vua , tình cốt nhục như huynh đệ. c1. Mối ân tình giữa chủ và tướng, phê phán những biểu hiện sai trái của các tướng sĩ. * Phê phán những biểu hiện sai trái. Sự bàng quan, thờ ơ. + Chủ nhục – không biết lo + Nước nhục – không biết thẹn. + Phải hầu giặc – không biết tức. + Sứ giặc nghe nhạc thái thường (bị sỉ nhục)- không biết căm. Sự ăn chơi nhàn rỗi: chọi gà, đánh bạc, săn bắn, uống rượu, nghe hát. Sự vun vén cá nhân: vui thú ruộng vườn, quyến luyến vợ con, lo làm giầu. -> Quên hết danh dự, bổn phận, mất cảnh giác, lối sống cầu an hưởng lạc cần phải phê phán. c. Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai. + Nước mất, nhà tan . bị bắt làm tù binh. bị mất thái ấp, bổng lộc. gia quyến bị bắt làm nô bộc. phần mộ tổ tiên bị khai quật chịu nhục hết kiếp này đến muôn đời sau. * Nghệ thuật: Cấu trúc đối xứng và đối lập (lời, câu, cách mở đầu và kết thúc). - Điệp ngữ, điệp cấu trúc câu, tăng tiến: thấy ... mà, hoặc ... hoặc, không thể, chẳng những mà còn. Hình ảnh trào lộng, hài hước. - Lập luận lôgic và mối quan hệ nhân quả. Câu văn biền ngẫu cân đối, lí lẽ sắc sảo, lập luận khúc triết, câu nghi vấn. Giọng điệu vừa chân tình chỉ bảo, vừa phê phán nghiêm khắc. Cấu trúc câu: “chẳng những ... mà còn” -> Đối tượng phê phán: Tất cả các tướng sĩ. ->Mức độ phê phán là tăng cấp (thẹn - tức - căm) *Phê phán những biểu hiện sai trái của tướng sĩ. Hậu quả: + Mất hết sinh lực, tâm trí đánh giặc. không thể cựa gà trống > Câu nghi vấn (thêm từ không), cùng với các từ khẳng định: mãi mãi, đời đời hưởng thụ, sử sách lưu tiếng thơm ... -> Khẳng định như một kết luận hiển nhiên: luyện tập việc quân. Mệnh lệnh: + Học tập Binh thư yếu lược. + Vạch ra hai con đường: sống - chết, vinh - nhục, để tướng sĩ thấy rõ và chỉ có thể lựa chọn một con đường: địch hoặc ta. - Lập luận sắc bén rõ ràng. Thái độ tác giả: dứt khoát, cương quyết Câu kết: giọng tâm tình, tâm sự -> Bày tỏ gan ruột của một chủ tướng yêu nước. Khích lệ, động viên đến mức cao nhất ý chí và quyết tâm chiến đấu của tướng sĩ. d. Lời kêu gọi các tướng sĩ 4. Tổng kết Nghệ thuật: - Là một áng văn chính luận mẫu mực. + lập luận sắc bén. + lí lẽ, dẫn chứng xác thực, thuyết phục. + giọng văn hùng tráng. + câu văn biền ngẫu. - Kết hợp hài hoà giữa yếu tố chính luận và văn chương Nội dung (tư tưởng cốt lõi): Phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn, quyết tâm đánh giặc cứu nước của Trần Quốc Tuấn và dân tộc ta. Sơ đồ khái quát Khích lệ lòng căm thù giặc, nỗi nhục mất nước Khích lệ lòng trung quân ái quốc và lòng ân Khích lệ lòng yêu nước bất nghĩa thuỷ chung của người cùng cảnh ngộ. khuất, quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược. - Khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước. Khích lệ lòng tự trọng, liêm sỉ ở mỗi người khi nhận rõ cái sai, thầy rõ cái đúng. Sơ đồ khái quát Khích lệ lòng căm thù giặc, nỗi nhục mất nước Khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước. Khích lệ lòng tự trọng, liêm sỉ ở mỗi người khi nhận rõ cái sai, thầy rõ cái đúng. Khích lệ lòng yêu nước bất khuất, quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược. Khích lệ lòng trung quân ái quốc và lòng ân nghĩa thuỷ chung của người cùng cảnh ngộ. Luyện tập 1. Trong các câu sau đây, câu nào thể hiện rõ mục đích của Trần Quốc Tuấn khi viết Hịch tướng sĩ. a. Nay các ngươi nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn. b. Nay ta bảo thật các ngươi, nên nhớ câu: "đặt mồi lửa vào đống củi" là nguy cơ, nên lấy điều "kiềng canh nóng mà thổi rau nguội" làm răn sợ. c. Nếu các ngươi biết chuyên tập sách này, theo lời dạy bảo của ta thì mới phải đạo thần chủ, nhược bằng khinh bỏ sách này, trái lệnh dạy bảo của ta, tức là kẻ nghịch thù. d. ... các ngươi cứ điềm nhiên không biết rửa nhục, không lo chừ hung, không dạy quân sĩ, chẳng khác nào quay mũi giáo mà chịu đầu hàng, giơ tay không mà chịu thua giặc. c 2. Trần Quốc Tuấn viết Hịch nhằm mục đích gì? Luyện tập Nhằm mục đích khích lệ tướng sĩ học Binh thư yếu lược, khích lệ lòng tự tôn dân tộc, ý chí chiến đấu chiến thắng kẻ thù xâm lược. 1. Học thuộc lòng và viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về lòng yêu nước của tác giả qua đoạn: “Ta thường tới bữa …, ta cũng vui lòng.” 2. Soạn bài “Nước Đại Việt ta” Hướng dẫn tự học
File đính kèm:
- Hich tuong si moinhatdachinhli.ppt