Bài giảng Tiết 51: số từ và lượng từ

• I.SỐ TỪ:

• 1.Phân tích ví dụ.

• Phần I.1sgk/128

• Các từ được in đậm trong những câu sau bổ sung ý nghĩa cho từ nào trong câu? Chúng đứng ở vị trí nào trong cụm từ và bổ sung ý nghĩa gì?

a) Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “ Một trăm ván cơm nếp, một trăm nẹp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi.

b)Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.

 

ppt12 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1055 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Tiết 51: số từ và lượng từ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KIỂM TRA BÀI CŨ Câu 1: Thế nào là cụm danh từ? Câu 2: Trong câu văn: “ Vua cha yêu thương Mị Nương hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.” đâu là cụm danh từ? muốn kén cho nàng B. một người chồng C. vua cha D. yêu thương Mị Nương. Tiết 51: SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ I.SỐ TỪ: 1.Phân tích ví dụ. Phần I.1sgk/128 Các từ được in đậm trong những câu sau bổ sung ý nghĩa cho từ nào trong câu? Chúng đứng ở vị trí nào trong cụm từ và bổ sung ý nghĩa gì? a) Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “ Một trăm ván cơm nếp, một trăm nẹp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi. b)Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức. I.SỐ TỪ: 1.Phân tích ví dụ. Phần I.1 sgk/128 1a) hai (chàng); một trăm (ván cơm nếp); một trăm (nẹp bánh chưng); chín (ngà); chín (cựa); chín (hồng mao); một (đôi) -> chỉ số lượng, đứng trước danh từ. 1b) thứ sáu -> chỉ thứ tự, đứng sau danh từ Chú ý: từ đôi trong một đôi không phải là số từ vì nó mang ý nghĩa đơn vị và đứng ở vị trí của danh từ chỉ đơn vị. 2. Ghi nhớ SGK/128 Số từ II. LƯỢNG TỪ 1. Phân tích ví dụ Phần II.1sgk/128,129 Nghĩa của các từ in đậm trong những câu dưới đây có gì giống và khác nghĩa của số từ? Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thiết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa. -Giống: đứng trước danh từ. -Khác: chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật. Xếp các từ in đậm nói trên vào mô hình cụm danh từ. Phân loại lượng từ: -Lượng từ chỉ ý nghĩa toàn thể: cả, tất cả, tất thảy,… -Lượng từ chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối: các, những, mọi, mỗi, từng,… 2. Ghi nhớ SGK/129 Lượng từ III. LUYỆN TẬP Bài tập 1: Tìm số từ trong bài thơ sau. Xác định ý nghĩa của các số từ ấy. Không ngủ được Một canh…hai canh…lại ba canh Trằn trọc băn khoăn, giấc chẳng thành; Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt, Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh. ( Hồ Chí Minh) Trả lời: Số từ có trong bài là: - một( canh), hai (canh), ba (canh), năm (cánh): số từ chỉ số lượng. - (canh) bốn, (canh) năm: số từ chỉ thứ tự. Bài tập 2: Các từ in đậm trong hai dòng thơ sau được dùng với ý nghĩa như thế nào? Con đi trăm núi ngàn khe Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm. ( Tố Hữu) Trả lời: Các từ trăm, ngàn, muôn đều được dùng để chỉ số lượng: “nhiều”, “rất nhiều” ( mang tính ước chừng) Bài tập 3: Qua hai ví dụ sau, em thấy nghĩa của các từ từng và mỗi có gì khác nhau? a) Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng quả núi … ( Sơn Tinh, Thủy Tinh) b)Một hôm, bị giặc đuổi, Lê Lợi và các tướng rút lui mỗi người một ngả. (Sự tích Hồ Gươm) Trả lời: -Giống nhau: tách ra từng sự vật, cá thể. -Khác nhau: +Từng: mang ý nghĩa lần lượt theo trình tự. +Mỗi: mang ý nghĩa nhấn mạnh, tách riêng từ cá thể. Có bao nhiêu số từ trong đoạn văn sau? Ngày xưa, có hai vợ chồng ông lão đánh cá ở với nhau trong một túp lều nát trên bờ biển. Ngày ngày chồng đi thả lưới, vợ ở nhà kéo sợi. Một hôm, người chồng ra biển đánh cá. Lần đầu kéo lưới chỉ thấy có bùn; lần thứ nhì kéo lưới chỉ thấy cây rong biển; lần thứ ba kéo lưới thì bắt được một con cá vàng.

File đính kèm:

  • pptso tu va luong tu(3).ppt