Bài giảng Tiết 47 - Văn bản: bài thơ về tiểu đội xe không kính

I. Đọc, hiểu chú thích

1. Đọc

2. Chú thích

a. Tác giả

Phạm Tiến Duật (1941-2007)

Quê: Thanh Ba - Phú Thọ

- Là gương mặt tiêu biểu cho thế hệ thơ trẻ Việt Nam thời chống Mỹ

Vừa là người lính, vừa là nhà thơ

- Thơ ông sôi nổi, trẻ trung, giàu chất lính.

 

ppt15 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1360 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Tiết 47 - Văn bản: bài thơ về tiểu đội xe không kính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. Đọc, hiểu chú thích 1. Đọc 2. Chú thích a. Tác giả I. Đọc, hiểu chú thích 1. Đọc 2. Chú thích a. Tác giả b. Tác phẩm I. Đọc, hiểu chú thích 1. Đọc 2. Chú thích a. Tác giả b. Tác phẩm c. Từ khó (SGK) d. Thể thơ - Thơ tự do, câu dài, nhịp điệu như câu văn xuôi, ít vần, bốn câu một khổ. I. Đọc, hiểu chú thích 1. Đọc 2. Chú thích 3. Bố cục I. Đọc, hiểu chú thích 1. Đọc 2. Chú thích 3. Bố cục 4. Ý nghĩa nhan đề bài thơ Làm nổi rõ hình ảnh toàn bài thơ những chiếc xe không kính băng ra trận. I. Đọc, hiểu chú thích 1. Đọc 2. Chú thích 3. Bố cục 4. Ý nghĩa nhan đề bài thơ II. Đọc, hiểu văn bản 1. Hình ảnh những chiếc xe không có kính Không có kính không phải vì xe không có kính Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi  Hình ảnh những chiếc xe không có kính băng ra chiến trường là một hình ảnh độc đáo. + Nghệ thuật: Giọng điệu thản nhiên, ngang tàng biểu hiện thái độ bình thản chấp nhận gian khổ của chiến tranh. I. Đọc, hiểu chú thích 1. Đọc 2. Chú thích 3. Bố cục 4. Ý nghĩa nhan đề bài thơ II. Đọc, hiểu văn bản 1. Hình ảnh những chiếc xe không có kính 2. Hình ảnh người chiến sĩ lái xe a. Tư thế của người chiến sĩ lái xe Ung dung buồng lái ta ngồi, Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng. Điệp từ “nhìn” cho thấy họ tập trung cao độ vào lái xe, chủ động, không chủ quan.  Tư thế ung dung, hiên ngang, bình tĩnh, tự tin. I. Đọc, hiểu chú thích 1. Đọc 2. Chú thích 3. Bố cục 4. Ý nghĩa nhan đề bài thơ II. Đọc, hiểu văn bản 1. Hình ảnh những chiếc xe không có kính 2. Hình ảnh người chiến sĩ lái xe a. Tư thế của người chiến sĩ lái xe * Cảm giác của họ khi ngồi trên những chiếc xe không kính Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim Thấy sao trời và đột ngột cánh chim Như sa như ùa vào buồng lái.  Cảm giác ấn tượng căng thẳng đầy thử thách Nghệ thuật: Điệp từ, so sánh gợi cảm giác lạ đột ngột của người ngồi trong buồng lái, khiến người đọc hình dung được rõ ràng những ấn tượng cảm giác ấy như chính mình đang ở trên chiếc xe không kính I. Đọc, hiểu chú thích 1. Đọc 2. Chú thích 3. Bố cục 4. Ý nghĩa nhan đề bài thơ II. Đọc, hiểu văn bản 1. Hình ảnh những chiếc xe không có kính 2. Hình ảnh người chiến sĩ lái xe a. Tư thế của người chiến sĩ lái xe Không có kính, ừ thì có bụi, Bụi phun tóc trắng như người già Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha. Không có kính, ừ thì ướt áo Mưa tuôn mưa xối như ngoài trời Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa Mưa ngừng gió lùa khô mau thôi.  Người chiến sĩ không nao núng, bình tĩnh dũng cảm hơn, bất chấp mọi khó khăn quyết tâm vượt gian khổ. Nghệ thuật: Giọng điệu ngang tàng, đùa tếu, nghịch ngợm, gợi một cảm giác rất nhẹ nhõm, ung dung, lạc quan. I. Đọc, hiểu chú thích 1. Đọc 2. Chú thích 3. Bố cục 4. Ý nghĩa nhan đề bài thơ II. Đọc, hiểu văn bản 1. Hình ảnh những chiếc xe không có kính 2. Hình ảnh người chiến sĩ lái xe a. Tư thế của người chiến sĩ lái xe b. Tình đồng đội Những chiếc xe từ trong bom rơi Đã về đây họp thành tiểu đội Gặp bạn bè suốt dọc đường đi tới Bắt tay nhau qua cửa kính vỡ rồi. Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy Võng mắc chông chênh đường xe chạy Lại đi, lại đi trời xanh thêm. Cùng làm nhiệm vụ chiến đấu, đoàn kết, gắn bó. Sẵn sàng, nhân ái, chia sẻ. Ấm áp tình cảm sum họp gia đình.  Tình đồng đội cởi mở, chân thành, tươi thắm vượt lên mọi gian lao của cuộc chiến ác liệt. I. Đọc, hiểu chú thích 1. Đọc 2. Chú thích 3. Bố cục 4. Ý nghĩa nhan đề bài thơ II. Đọc, hiểu văn bản 1. Hình ảnh những chiếc xe không có kính 2. Hình ảnh người chiến sĩ lái xe a. Tư thế của người chiến sĩ lái xe b. Tình đồng đội c. Quyết tâm của người lính lái xe Không có kính, rồi xe không có đèn, Không có mui xe, thùng xe có xước, Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước: Chỉ cần trong xe có một trái tim. - Nghệ thuật điệp ngữ “không có” nhắc lại ba lần như nhân lên ba lần thử thách khốc liệt  Những gian khổ khó khăn không thể ngăn cản được ý chí kiên cường, bất khuất, quyết tâm chiến đấu giải phóng miền Nam. I. Đọc, hiểu chú thích 1. Đọc 2. Chú thích 3. Bố cục 4. Ý nghĩa nhan đề bài thơ II. Đọc, hiểu văn bản 1. Hình ảnh những chiếc xe không có kính 2. Hình ảnh người chiến sĩ lái xe a. Tư thế của người chiến sĩ lái xe b. Tình đồng đội c. Quyết tâm của người lính lái xe III. Tổng kết - Nghệ thuật: giọng thơ hồn nhiên, khoẻ khoắn; hình ảnh thơ chân thực, gợi cảm - Nội dung: Hình ảnh những chiếc xe không kính và hình ảnh những chiến sĩ lái xe Trường Sơn với tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan, ý chí kiên cường, dũng cảm. I. Đọc, hiểu chú thích 1. Đọc 2. Chú thích 3. Bố cục 4. Ý nghĩa nhan đề bài thơ II. Đọc, hiểu văn bản 1. Hình ảnh những chiếc xe không có kính 2. Hình ảnh người chiến sĩ lái xe a. Tư thế của người chiến sĩ lái xe b. Tình đồng đội c. Quyết tâm của người lính lái xe III. Tổng kết IV. Luyện tập Tác giả sáng tạo ra một hình ảnh độc đáo - những chiếc xe không kính - nhằm mục đích gì? Làm nổi bật hình ảnh những người lính lái xe hiên ngang, dũng cảm mà sôi nổi, trẻ trung. Nhấn mạnh tội ác của giắc Mỹ trong việc tàn phá đất nước ta. Làm nổi bật sự vất vả gian nan của những người lính lái xe.

File đính kèm:

  • pptgrfggfg.ppt