Bài giảng Tiết 41, 42 chữ người tử tù_ Nguyễn Tuân

I. Tìm hiểu chung:

a. Tác giả:

- 1910 – 1987, quê Hà Nội. Học thành chung, làm báo, viết văn.

- Trước Cách mạng tháng Tám, là nhà văn lãng mạn. Sau Cách mạng, tham gia kháng chiến.

- Ông nổi bật với phong cách nghệ thuật tài hoa – tài tử, sở trường về thể tuỳ bút.

 

 

ppt15 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1137 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Tiết 41, 42 chữ người tử tù_ Nguyễn Tuân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIẾT 41, 42 NGUYỄN TUÂN (Nguyễn Tuân) I. Tìm hiểu chung: a. Tác giả: - 1910 – 1987, quê Hà Nội. Học thành chung, làm báo, viết văn. - Trước Cách mạng tháng Tám, là nhà văn lãng mạn. Sau Cách mạng, tham gia kháng chiến. - Ông nổi bật với phong cách nghệ thuật tài hoa – tài tử, sở trường về thể tuỳ bút. (Nguyễn Tuân) I. Tìm hiểu chung: b. Tác phẩm: - Viết 1938, in trong tập truyện “Vang bóng một thời”. - “Vang bóng một thời” có 11 truyện ngắn, là kết tinh tài năng của Nguyễn Tuân trước Cách mạng tháng Tám. - Nhân vật là những người tài hoa, bất đắc chí nhưng luôn giữ thiên lương. Họ lấy cái ngông – tài hoa để đối lập, phủ định xã hội phàm tục đương thời. - Tóm tắt truyện. - Huấn Cao văn võ toàn tài, nổi tiếng viết chữ đẹp, phạm tội chống triều đình, bị xử án chém, bị giải về nhà giam của Quản ngục chờ ngày xử chém. - Quản ngục vốn quý trọng người tài và có sở nguyện chơi chữ, ước có được bức chữ của ông Huấn nên đã sai viên thơ lại biệt đãi rượu thịt hàng ngày cho Huấn Cao. - Huấn Cao thản nhiên nhận rượu thịt nhưng khinh bỉ bọn quan tù – tiểu nhân thị oai, thẳng thừng đuổi Quản ngục ra khỏi buồng giam. - Một chiều, trước ngày xử chém, Huấn Cao nghe viên thơ lại kể nỗi lòng của Quản ngục, ông cảm động và quyết định cho chữ Quản ngục. Đêm đó, trong buồng giam dơ nhớp, với bó đuốc sáng rực, Huấn Cao “cổ mang gông, chân vướng xiềng” đứng hiên ngang cho chữ, hai ngục quan khúm núm đứng bên. Viết xong bức chữ, Huấn Cao khuyên Quản ngục hãy về quê mà ở để giữ tròn thiên lương. - Quản ngục cảm động, nghẹn ngào nói: “Kẻ mê muội này xin bái lĩnh”. (Nguyễn Tuân) II. Đọc – hiểu: 1. Tình huống truyện: Câu chuyện diễn ra cuộc gặp gỡ kì lạ giữa ai với ai ? Họ ở trên những bình diện xã hội nào ? Giữa họ có điểm nào chung?  Là cuộc gặp gỡ đầy kịch tính giữa hai nhân vật: - Huấn Cao, một tử tù vì tội “đại nghịch” chống triều đình. - Quản ngục, đại diện cho quyền lực triều đình.  Xét trên bình diện xã hội: - Trên bình diện chính trị - xã hội, họ đối lập theo hướng Quản ngục có toàn quyền sinh sát. - Trên bình diện nghệ thuật, họ là tri âm tri kỉ. Ý nghĩa của tình huống truyện?  Ý nghĩa của tình huống truyện: - Thử thách phẩm chất các nhân vật, góp phần thể hiện chủ đề. - Tạo sự hấp dẫn. Huấn Cao Viên quản ngục Tên “đại nghịch” Một tên tử tù Một viên quan coi tù Cả hai đều có tâm hồn nghệ sĩ Gặp nhau ở chốn ngục tù tối tăm nhơ bẩn Từ tình huống này tác giả đã làm nổi bật vẻ đẹp của Huấn Cao và tấm lòng “biệt nhỡn liên Tài” của viên quản ngục (Nguyễn Tuân) II. Đọc – hiểu: 1. Tình huống truyện: Câu chuyện diễn ra cuộc gặp gỡ kì lạ giữa ai với ai ? Họ ở trênnhững bình diện xã hội nào ? Giữa họ có điểm nào chung? Ý nghĩa của tình huống truyện? (Nguyễn Tuân) 2. Nhân vật Huấn Cao: Huấn Cao có những phẩm chất gì? a. Một người tài hoa.  Là tài viết chữ nhanh và rất đẹp. “Có được chữ của Huấn Cao mà treo là có một báu vật trên đời”.  Viết chữ đẹp là nghệ thuật thư pháp. Chữ thể hiện TÀI, TÂM, LỰC của người viết chữ và chơi chữ. Biểu hiện sự tài hoa của Huấn Cao?  Nên Huấn Cao luôn đối đãi với chữ bằng cái TÂM thành kính: “Chữ thì quý lắm, ta nhất sinh không vì vàng ngọc hay quyền thế mà ép mình viết câu đối bao giờ”  Chơi chữ là một truyền thống văn hoá của dân tộc. “vùng tỉnh Sơn ta vẫn khen có tài viết chữ nhanh và đẹp… ” “đẹp lắm, vuông lắm…” “ có được chữ ông Huấn …là có vật báu trên đời …” “không vì vàng ngọc hay quyền thế mà ép mình viết câu đối” - “cả đời chỉ cho chữ ba người bạn thân ” (Nguyễn Tuân) b. Một người hiên ngang bất khuất. Khi đến cửa nhà giam “Lạnh lùng” nhìn bọn quan ngục và thản nhiên dỗ cái gông. Thản nhiên nhận rượu thịt biệt đãi như “cái hứng bình sinh”, Là phẩm chất hiên ngang, nghĩa khí của con người cứng cỏi, anh hùng. Phẩm chất hiên ngang của ông Huấn được thể hiện qua những hành động, cử chỉ nào ? Trong thời gian đợi ra pháp trường Khinh bỉ đuổi Quản ngục ra khỏi buồng giam: “Ta … đây.” Trả lời câu hỏi của quản ngục (Nguyễn Tuân) c. Một người thiên lương trong sáng. Tấm lòng thiên lương của Huấn cao được thể hiện qua chi tiết nào? Tính cách Tính ông vốn khoảnh “ít chịu cho chữ ai bao giờ”, trừ những chỗ tri kỉ Huấn Cao chỉ cho chữ những chỗ tri kỉ “Ta nhất sinh không vì vàng ngọc… giờ” Cách nhìn nhận và đánh giá con người Quản ngục là “một thanh âm trong trẻo xen lẫn giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ” QN là người có tấm lòng biệt nhỡn liên tài, một người có tâm lòng trong thiên hạ Đó là một nhân cách lí tưởng mà người đời hàng ngàn năm vẫn mơ ước (Nguyễn Tuân) 3. Nhân vật Quản ngục. a. Tên gọi. Gọi tên nhân vật bằng nghề quản ngục nhằm gợi ấn tượng về một con người đại diện cho cái ác của quyền lực đen tối. Chỉ gọi nhân vật bằng nghề quản ngục là nhằm ý đồ nghệ thuật gì? b. Nội tâm. Quản ngục có chiều sâu nội tâm đáng trân trọng:  Hình ảnh ông ngồi trong đêm, tư lự, trăn trở về lẽ sống, về công việc của “kẻ tiểu lại giữ tù ... Mình chọn nhầm nghề mất rồi” và biết tiếc cho Huấn Cao.  Tác giả xen vào lời bình về cái “tâm điển” của Quản ngục: “Ông trời nhiều khi chơi ác, đem đày ải những cái thuần khiết vào giữa một đống cặn bã...” Quản ngục có chiều sâu nội tâm gì? Văn miêu tả nội tâm trữ tình sâu lắng, linh hoạt. (Nguyễn Tuân) c. Là người biệt nhãn liên tài.  Biết quý trọng Huấn Cao tài hoa, khí phách nên đã biệt đãi ông. Dù bị HC đuổi bằng câu khinh thị nhưng vẫn lễ phép “xin lĩnh ý”, không oán hận.  Biết đánh giá đúng viên thơ lại “cũng là một người khá đây... Một người biết kính mến khí phách, biết tiếc người tài hẳn không phải kẻ xấu.”  Quản ngục hai lần bái lĩnh Huấn Cao và nhận mình là “kẻ mê muội” là nhân cách cứng cỏi “nhất sinh đê thủ bái mai hoa”. Nói Quản ngục cũng tài hoa, kiêu bạc được không? Vì sao?  Sở nguyện chơi chữ cũng là sự tài hoa trên phương diện biết và trân trọng cái ĐẸP.  Quản ngục sẽ về quê, từ bỏ danh vọng, quyền lực. Đó cũng là sự kiêu bạc Quản ngục và Huấn Cao đã là tri âm. (Nguyễn Tuân) 4. Cảnh cho chữ. Được gọi là “cảnh tượng xưa nay chưa từng có”. Vì sao cảnh cho chữ được gọi như thế?  Được miêu tả một cách thiêng liêng, cổ kính bằng bút pháp lãng mạn đặc sắc. Thủ pháp đối lập gay gắt: HOÀN CẢNH Nêu các yếu tố đối lập? CON NGƯỜI Buồng giam tối tăm, hôi hám Bó đuốc sáng rực, mùi thơm của lụa, của mực. Người tử tù đứng hiên ngang cho chữ. Hai ngục quan khúm núm nhận chữ. (Nguyễn Tuân) - Bút pháp tượng trưng: Bóng tối và ánh sáng tượng trưng cho điều gì? + Bóng tối tượng trưng cho cái xấu và tội ác được xua tan bởi ánh sáng của thiên lương, tài hoa. + Hai ngục quan phải khúm núm trước tử tù tượng trưng cho cái thấp hèn, cái ác phải khuất phục trước cái ĐẸP.  Lời khuyên Quản ngục hãy về quê mà ở của Huấn Cao là lời di huấn cho đời: Hãy xa lánh cái tầm thường, cái xấu, cái ác. Hãy giữ tròn thiên lương, nhân cách. Hãy nâng niu cái ĐẸP. Cảnh cho chữ nơi tù ngục nhằm nói lên quan niệm gì về cái ĐẸP? Cảnh cho chữ nơi tù ngục nhằm khẳng định: Cái ĐẸP – THIÊN LƯƠNG – NHÂN CÁCH luôn có sức mạnh sinh tồn bất diệt, bất chấp nơi tối tăm, tội lỗi. (Nguyễn Tuân) III. Kết luận. Phát biểu chủ đề của truyện? 1. Chủ đề: Truyện ca ngợi con người tài hoa, kiêu bạc. Qua đó, thể hiện quan niệm: CÁI ĐẸP luôn bất diệt và trân trọng truyền thống văn hoá của dân tộc. 2. Đặc sắc nghệ thuật: Tình huống truyện độc đáo; tính cách nhân vật sinh động; dựng cảnh cổ kính, trang nghiêm với thủ pháp đối lập, tượng trưng; ngôn ngữ tạo hình.

File đính kèm:

  • pptChu nguoi tu tu.ppt
Giáo án liên quan