Bài giảng Tiết 36: trau dồi vốn từ

Ví dụ 1. Trong tiếng ta, một chữ có thể dùng để diễn tả rất nhiều ý; hoặc ngược lại, một ý nhưng có bao nhiêu chữ để diễn tả. Vì vậy, nếu nói tiếng Việt của ta có những khả năng rất lớn để diễn đạt tư tưởng và tình cảm trong nhiều thể văn thì điều đó hoàn toàn đúng. Không sợ tiếng ta nghèo, chỉ sợ chúng ta không biết dùng tiếng ta.

( Phạm Văn Đồng, “Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt”)

 

ppt9 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1314 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Tiết 36: trau dồi vốn từ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 36. Trau dồi vốn từ Ví dụ 1. Trong tiếng ta, một chữ có thể dùng để diễn tả rất nhiều ý; hoặc ngược lại, một ý nhưng có bao nhiêu chữ để diễn tả. Vì vậy, nếu nói tiếng Việt của ta có những khả năng rất lớn để diễn đạt tư tưởng và tình cảm trong nhiều thể văn thì điều đó hoàn toàn đúng. Không sợ tiếng ta nghèo, chỉ sợ chúng ta không biết dùng tiếng ta. ( Phạm Văn Đồng, “Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt”) - Tiếng Việt là một ngôn ngữ có khả năng rất lớn trong việc đáp ứng nhu cầu diễn đạt của người Việt. - Muốn phát huy tốt khả năng của tiếng Việt, mỗi cá nhân phải không ngừng trau dồi ngôn ngữ của mình mà trước hết phải trau dồi vốn từ. Phai chot kt Trong những năm gần đây, nhà trường đã mở rộng quy mô đào tạo để đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội Ví dụ 2. Xác định lỗi diễn đạt trong các câu sau: Việt Nam chúng ta có rất nhiều thắng cảnh đẹp. Thừa từ “đẹp” Việt Nam chúng ta có rất nhiều thắng cảnh. b. Các nhà khoa học dự đoán những chiếc bình này đã có cách đây khoảng 2500 năm. Lỗi: dùng sai từ “dự đoán” Sửa: - Các nhà khoa học phỏng đoán những chiếc bình này đã có cách đây khoảng 2500 năm. - Các nhà khoa học ước đoán những chiếc bình này đã có cách đây khoảng 2500 năm. Sửa: Lỗi: c. Trong những năm gần đây, nhà trường đã đẩy mạnh quy mô đào tạo để đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội. Lỗi: Dùng sai từ “ đẩy mạnh” Sửa: Đi lần lượt- Đồng ý Ví dụ: Từ lúc chưa có ý thức, cho tới lúc có ý thức, chúng ta đã học chữ của Nguyễn Du. Chắc ai cũng đồng ý với tôi rằng nếu chữ nghĩa “Truyện Kiều” mà xoàng xĩnh thôi thì chắc “ Truyện Kiều”, dù tư tưởng có sâu xa đến đâu, cũng chưa thể thành sách của mọi người. Tôi càng phục tài học và sức sáng tạo của Nguyễn Du trong chữ nghĩa, khi tôi đọc đến câu thơ ông viết ông đã “ ở trong ruộng bãi để học câu hát hay của người trồng dâu”. Đó không phải là một câu nói bóng mà đó là một lời tâm sự, một kế hoạch học chữ, hay nói theo cách của chúng ta ngày nay: Nguyễn Du đã đi vào học lời ăn tiếng nói nhân dân, cơ sở sáng tạo ngôn ngữ của nhà thơ thiên tài dựa thẳng vào đấy. Xin kể hai ví dụ, câu thơ Nguyễn Du có chữ “ áy” ( cỏ áy bóng tà…). Chữ “áy” ấy, tài giỏi đến độ dù ta không hiểu, nó cũng hiện lên sự ảm đạm. Cho tới năm trước, có dịp đi Thái Bình, về huyện Thái Ninh, tôi được biết chữ “áy” là tiếng của vùng quê đấy. Quê vợ Nguyễn Du ở Thái Bình, Nguyễn Du đã ở lâu đất Thái Bình, “ cỏ áy” có nghĩa là cỏ vàng úa. Tiếng “áy” ở Thái Bình đã vào văn chương “ Truyện Kiều” và trở thành tuyệt vời Ví dụ nữa, ba chữ “ bén duyên tơ” ở “ Truyện Kiều”. Thông thường, ta hiểu “ bén duyên” có thể gần gũi với câu tục ngữ “ Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén”. Nhưng không phải. Trong nghề ươm tơ, lúc tháo con tằm lấy tơ thì người ta ngâm tằm vào nồi nước nóng, rồi đem guồng ra, vớt tơ lên quay vào guồng, lúc sợi tơ bắt đầu quay vào guồng, người ta gọi là “ tơ bén”. Nếu chỉ viết “ bén duyên” không thì còn có thể ngờ, chứ “ bén duyên tơ” thì rõ ràng Nguyễn Du của chúng ta đã nghe, học và sáng tạo trên cơ sở công việc của người hái dâu chăn tăm. Nguyễn Du đã trau dồi ngôn ngữ, đêm ngày mài dũa chữ nghĩa kì khu biết chứng nào! (Theo Tụ Hoài, Mụ̃i chữ phải là mụ̣t hạt ngọc trong Giữ gìn sự trong sự trong sáng của Tiờ́ng Viợ̀t) => Tụ Hoài đã phõn tích quá trình trau dụ̀i vụ́n từ của đại thi hào Nguyờ̃n Du bằng cách học lời ăn tiờ́ng nói của nhõn dõn. Chủ tịch Hồ Chí Minh có nói tới việc lấy tài liệu để viết như sau: 1. Nghe: Lắng tai nghe các cán bộ, nghe các chiến sĩ, nghe đồng bào để lấy tài liệu mà viết. 2. Hỏi: Hỏi những người đi xa về, hỏi nhân dân, hỏi bộ đội những việc, những tình hình ở các nơi. 3. Thấy: Mình phải đi đến, xem xét mà thấy. 4. Xem: Xem báo chí, xem sách vở. Xem báo chí trong nước, xem báo chí nước ngoài. 5. Ghi: Ghi những cái gì đã nghe, đã thấy, đã hỏi được thì chép lấy để dùng và viết. Dựa vào ý kiến trên, hãy nêu cách em sẽ thực hiện để làm tăng vốn từ Bài 5/ SGK T 103. Các cách thực hiện để làm tăng vốn từ 1. Chú ý lắng nghe lời nói hằng ngày của mọi người chung quanh. 2. Chịu khó đọc sách báo, những tác phẩm mẫu mực. 3. Ghi chép từ ngữ mới, từ ngữ khó. Tìm cách giải thích nghĩa từ bằng cách hỏi hoặc tra từ điển. 4. Tập sử dụng những từ ngữ mới trong các hoàn cảnh giao tiếp. Ap đặt Chọn cách giải thích đúng a. Hậu quả là: - kết quả xấu - kết quả sau cùng b. Đoạt là: - thu được kết quả tốt - chiếm được phần thắng c. Tinh tú là: - sao trên trời - phần thuần khiết và quý báu nhất III.Luyện tập Bài 1 SGK tr 101: Hỡnh thức hoi đơn diệu Bài 2 SGK tr 101: - Cho biết nghĩa của yếu tố Hán Việt trong mỗi từ - Giải thích nghĩa của mỗi từ Yếu tố Tuyệt * Với nghĩa là: Dứt, không còn gì: Mất giống nòi + Tuyệt giao: Cắt đứt giao thiệp, quan hệ + Tuyệt tự: Không còn người nối dõi + Tuyệt thực: Nhịn ăn để phản đối(mụ̣t hình thức đờ̉ đṍu tranh) * Với nghĩa là: Cực kì, nhất: + Tuyệt đỉnh: Điểm cao nhất, đỉnh cao nhất + Tuyệt mật: Giữ bí mật một cách tuyệt đối + Tuyệt tác: Tác phẩm văn học nghệ thuật hay, đẹp đến mức không có cái hơn. + Tuyệt trần: Nhất trên đời + Tuyệt chủng: Tổ chức thi nhúm Bài 3. SGK T 102: Sửa lỗi dùng từ a. Về khuya đường phố rất im lặng. Lỗi: Dùng sai từ “ im lặng” Sửa: - Về khuya đường phố rất yên tĩnh. - Về khuya đường phố rất tĩnh lặng. b. Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao hầu hết các nước trên thế giới. Dùng sai từ “ thành lập ” Lỗi: Sửa: Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao hầu hết các nước trên thế giới. Cú thể thay bằng cụm từ khỏc Bài 7 SGK tr 103 - Phân biệt nghĩa từ - Đặt câu với mỗi từ a. Tay trắng/ Trắng tay Không có chút vốn liếng của cải gì. - Tay trắng: - Trắng tay: Bị mất hết tất cả tiền bạc, của cải, hoàn toàn không còn gì. * Phân biệt nghĩa của từ: * Đặt câu với từ tay trắng và trắng tay Cau mau Trong tiếng Việt có rất nhiều từ phức ( Từ ghép và từ láy) có các yếu tố cấu tạo giống nhau nhưng trật tự các yếu tố thì khác nhau, như từ ghép: kì lạ - lạ kì, nguy hiểm - hiểm nguy, thương xót – xót thương; hoặc từ láy: khắt khe – khe khắt, lừng lẫy – lẫy lừng. Hãy tìm năm từ ghép và từ láy tương tự Bài 8 SGK tr 104 ( Hướng dẫn về nhà) - Từ ghép : Bàn luận – luận bàn, đơn giản – giản đơn, diệu kì - kì diệu, yêu thương – thương yêu, đợi chờ – chờ đợi… - Từ láy: Ước ao – ao ước, đớn đau - đau đớn, bồng bềnh – bềnh bồng, dào dạt – dạt dào, bề bộn – bộn bề, tha thiết – thiết tha, tả tơi – tơi tả, hững hờ – hờ hững, nhớ nhung – nhung nhớ. Ghinh Ghi nhớ: - Trau dồi vốn từ - Nắm đầy đủ chính xác nghĩa của từ, dùng từ cho đúng nghĩa và phù hợp với văn cảmh -

File đính kèm:

  • pptlop 9.ppt
Giáo án liên quan