Bài giảng Tiết 24: bài 23: Thực hành hô hấp nhân tạo
I/ Bước 1: Cần loại bỏ các nguyên nhân làm gián đoạn hô hấp
a) Trường hợp chết đuối:
Nước tràn vào phổi làm ngăn cản sự trao đổi khí ở phổi
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Tiết 24: bài 23: Thực hành hô hấp nhân tạo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài dự thi Dạy học theo chủ đề tích hợp Dành cho GV THCS GIÁO VIÊN:LÊ THỊ THANH THẢO KIỀU NGỌC BÍCH TRƯỜNG THCS TAM ĐỒNG Tiết 24: Bài 23: THỰC HÀNH HÔ HẤP NHÂN TẠO I/ Bước 1: Cần loại bỏ các nguyên nhân làm gián đoạn hô hấp a) Trường hợp chết đuối: Nước tràn vào phổi làm ngăn cản sự trao đổi khí ở phổi. Tiết 24: bài 23: THỰC HÀNH HÔ HẤP NHÂN TẠO I/ Bước 1: Cần loại bỏ các nguyên nhân làm gián đoạn hô hấp a) Trường hợp chết đuối: +Loại bỏ nước ra khỏi phổi bằng cách vừa cõng nạn nhân (ở tư thế dốc ngược đầu) vừa chạy. Đề phòng: Tiết 24: bài 23: THỰC HÀNH HÔ HẤP NHÂN TẠO I/ Bước 1: Cần loại bỏ các nguyên nhân làm gián đoạn hô hấp Tiết 24: bài 23: THỰC HÀNH HÔ HẤP NHÂN TẠO a) Trường hợp chết đuối: b) Trường hợp điện giật: * Nguyên nhân gây co cứng các cơ hô hấp làm gián đoạn quá trình thông khí ở phổi. * Tìm vị trí cầu giao hay công tắc điện để ngắt dòng điện. I/ Bước 1: Cần loại bỏ các nguyên nhân làm gián đoạn hô hấp Tiết 24: bài 23: THỰC HÀNH HÔ HẤP NHÂN TẠO a) Trường hợp chết đuối: b) Trường hợp điện giật: c) Trường hợp bị lâm vào môi trường thiếu khí để thở hay môi trường có nhiều khí độc: * Thiếu khí Oxy cung cấp cho cơ thể, cản trở sự trao đổi khí, chiếm chỗ của Oxy trong máu. Khiêng nạn nhân ra khỏi khu vực đó. II/ Bước 2: Tiến hành hô hấp nhân tạo cho nạn nhân Tiết 24: bài 23: THỰC HÀNH HÔ HẤP NHÂN TẠO 1. Phương pháp hà hơi thổi ngạt Quan sát hình 23.1 kết hơp thông tin sgk thảo luận nhóm → hãy trình bày các thao tác của phương pháp hà hơi thổi ngạt. a - Đặt nạn nhân nằm ngửa, đầu ngửa ra phía sau. b- Bịt mũi nạn nhân bằng hai ngón tay. c- Hít một hơi đầy lồng ngực rồi ghé môi sát miệng nạn nhân và thổi hết sứcvào phổi nạn nhân. d- Lặp lại thao tác b và c 12 – 20 lần/phút cho đến khi sự hô hấp tự động của nạn nhân ổn định bình thường. Nếu tim nạn nhân đồng thời ngừng đập, có thể vừa thổi ngạt vừa xoa bóp tim. Tiết 24: bài 23: THỰC HÀNH HÔ HẤP NHÂN TẠO Tiết 24: bài 23: THỰC HÀNH HÔ HẤP NHÂN TẠO 2. Phương pháp ấn lồng ngực Quan sát hình kết hơp thông tin sgk thảo luận nhóm → hãy trình bày các thao tác của phương pháp ấn lồng ngực. a) Đặt nạn nhân nằm ngửa, lưng kê gối mềm để đầu hơi ngửa ra phía sau. b) Cầm hai cẳng tay và dùng sức nặng cơ thể ép vào ngực nạn nhân c) Dang tay nạn nhân đưa về phía đầu nạn nhân. d) Làm lại thao tác b và c 12 – 20 lần/phút, cho tới khi sự hô hấp tự động của nạn nhân ổn định bình thường. Tiết 24: bài 23: THỰC HÀNH HÔ HẤP NHÂN TẠO III. KẾT LUẬN I/ Bước 1: Cần loại bỏ các nguyên nhân làm gián đoạn hô hấp a) Trường hợp chết đuối: b) Trường hợp điện giật: c) Trường hợp bị lâm vào môi trường thiếu khí để thở hay môi trường có nhiều khí độc: II/ Bước 2: Tiến hành hô hấp nhân tạo cho nạn nhân 2. Phương pháp ấn lồng ngực 1. Phương pháp hà hơi thổi ngạt IV/ Thu hoạch Tiết 24: bài 23: THỰC HÀNH HÔ HẤP NHÂN TẠO 1) So sánh để chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau trong các tình huống chủ yếu cần được hô hấp nhân tạo. 2) Trong thực tế cuộc sống, em đã gặp trường hợp nào bị ngừng thở đột ngột va được hô hấp nhân tạo chưa? Thử nhớ lại xem lúc đó nạn nhân ở trạng thái như thế nào? 3) So sánh để chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau giữa hai phương pháp hô hấp nhân tạo. 4) Điền vào ô trống trong bảng 23 bằng những câu thích hợp Tiết 24: bài 23: THỰC HÀNH HÔ HẤP NHÂN TẠO Đáp án phần thu hoạch Câu 1:* Giống nhau: Cơ thể nạn nhân thiếu ôxi mặt tím tái. * Khác nhau:- Chết đuối: Do phổi ngập nước - Điện giật: Do cơ hô hấp và có thể cả cơ tim bị co cứng. - Bị lâm vào môi trường thiếu khí: Ngất hay ngạt thở. Câu 2: Trong thực tế em gặp nạn nhân bị ngừng thở đột ngột và được hô hấp nhân tạo. Lúc đó nạn nhân ngất, không cử động, ngừng hô hấp, môi tím tái. Câu 3: So sánh 2 phương pháp hô hấp nhân tạo: Giống nhau: -Mục đích: phục hồi sự hô hấp bình thường của nạn nhân. - Cách tiến hành: +Thông khí ở phổi nạn nhân với nhịp 12-20 lần/phút. + Lượng khí được thông trong mỗi nhịp ít nhất là 200ml. Khác nhau: -Cách tiến hành: +Phương pháp hà hơi thổi ngạt: Dùng miệng thổi không khí trực tiếp vào phổi qua đường dẫn khí. + Phương pháp ấn lồng ngực: Dùng tay tác động gián tiếp vào phổi qua lực ép vào lồng ngực. -Hiệu quả: Phương pháp hà hơi thổi ngạt có nhiều ưu thế hơn như: + Đảm bảo được số lượng và áp lực của không khí đưa vào phổi. + Không làm tổn thương lồng ngực( như làm gãy xương sườn). Câu 1: Khi nào tiến hành phương pháp hà hơi thổi ngạt Đúng, chúc mừng em Sai rồi, cố gắng nhé Bạn đã trả lời đúng Câu trả lời của bạn: Câu trả lời đúng là: câu trả lời của bạn chưa chính xác Chưa hoàn thành Phương pháp thổi ngạt và phương pháp ấn lòng ngực có điểm giống nhau là Đúng, chúc mừng em Sai rồi, cố gắng nhé Bạn đã trả lời đúng Câu trả lời của bạn: Câu trả lời đúng là: câu trả lời của bạn chưa chính xác Chưa hoàn thành Đánh giá Chúc mừng em đã vượt qua Hướng dẫn về nhà Làm bài thu hoạch về kiến thức và kỹ năng Chuẩn bị bài mới “Tiêu hóa và các cơ quan tiêu hóa”
File đính kèm:
- bai 23 THUC HANH HO HAP NHAN TAO.ppt