Bài giảng Tiết 16,17: Văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương (Trích: “Truyền kì mạn lục” - Nguyễn Dữ)

Nghi ngút đầu ghềnh tỏa khói hương,

Miếu ai như miếu vợ chàng Trương.

Bóng đèn dầu nhẫn đừng nghe trẻ,

Cung nước chi cho lụy đến nàng.

Chứng quả đã đôi vầng nhật nguyệt,

Giải oan chẳng lọ mấy đàn tràng.

Qua đây bàn bạc mà chơi vậy,

Khá trách chàng Trương khéo phũ phàng.

Lê Thánh Tông

 

ppt32 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1211 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Tiết 16,17: Văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương (Trích: “Truyền kì mạn lục” - Nguyễn Dữ), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGỮ VĂN 9 GV:Nguyễn Văn Kỳ Lân THCS TÔN THẤT TÙNG HUẾ -Quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của TE trên toàn thế giới là một vấn đề mang tính chất nhân bản. Những thảm họa, bất hạnh đối vớiTE trên toàn TG là thách thức đối với các chính phủ, các tổ chức quốc tế và mỗi cá nhân Những thuận lợi lớn để cải thiện tình hình, bảo đảm quyền của trẻ em. Những đề xuất nhiệm vụ cụ thể nhằm đảm bảo cho TE được chăm sóc, được bảo vệ và phát triển bền vững. Luận điểm Luận cứ 1 Luận cứ 2 Luận cứ 3 Điền các nội dung luận điểm và luận cứ trong VB “Tuyên bố thế giới…TE”: KIỂM TRA BÀI CŨ (Trích: “Truyền kì mạn lục” - Nguyễn Dữ) NGỮ VĂN 9 Lại bài viếng Vũ Thị Nghi ngút đầu ghềnh tỏa khói hương, Miếu ai như miếu vợ chàng Trương. Bóng đèn dầu nhẫn đừng nghe trẻ, Cung nước chi cho lụy đến nàng. Chứng quả đã đôi vầng nhật nguyệt, Giải oan chẳng lọ mấy đàn tràng. Qua đây bàn bạc mà chơi vậy, Khá trách chàng Trương khéo phũ phàng. Lê Thánh Tông I. Giới thiệu chung: 1/Tác giả tác phẩm : Nguyễn Dữ - Ông sống vào nửa đầu thế kỉ XVI, là học trò giỏi của Tuyết Giang Phu Tử Nguyễn Bỉnh Khiêm. - Sống vào thời kì chế độ phong kiến Lê-Mạc-Trịnh tranh giành quyền lực, loạn lạc triền miên, dân tình khốn khổ. - Thi đỗ hương cống, chỉ làm quan một năm rồi cáo về, sống ẩn dật ở vùng núi rừng Thanh Hoá. Nguyễn Dữ Tiết 16. a.Tác giả: Nguyễn Dữ- sống ở thế kỷ XVI, lúc chế độ phong kiến lâm vào tình trạng loạn li suy yếu -Quê ở Hải Dương, là người học rộng tài cao; sống ẩn dật, thanh cao. I. Tìm hiểu chung : 1/Tác giả, tác phẩm: Nguyễn Dữ Trích Truyền kì mạn lục , tác phẩm viết chữ Hán, gồm 20 truyện Truyện truyền kì thường mô phỏng những cốt truyện dân gian hoặc dã sử vốn đã lưu truyền rộng rãi trong nhân dân Tác phẩm được xem là “một áng thiên cổ kì bút” (áng văn hay của ngàn đời)- ( Vũ Khâm Lân đời hậu Lê). Có thể nói Nguyễn Dữ đã gửi gắm vào tác phẩm tất cả tâm tư, tình cảm, nhận thức và khát vọng của người trí thức có lương tri trước những vấn đề lớn của thời đại, của con người. b.Tác phẩm: Truyền kì mạn lục: (Ghi chép những điều kỳ lạ được lưu truyền trong dân gian).Viết bằng chữ Hán. Tiết 16. -CNCGNX là truyện thứ 16 trong 20 truyện của TKML. Truyện được tái tạo trên cơ sở truyện cổ tích: vợ chàng Trương. a.Tác giả: Nguyễn Dữ- sống ở thế kỷ XVI, lúc chế độ phong kiến lâm vào tình trạng loạn li suy yếu -Quê ở Hải Dương, là người học rộng tài cao; sống ẩn dật, thanh cao. I. Tìm hiểu chung : 1/Tác giả, tác phẩm: Nguyễn Dữ b.Tác phẩm: Truyền kì mạn lục: (Ghi chép những điều kỳ lạ được lưu truyền trong dân gian).Viết bằng chữ Hán. Tiết 16. -CNCGNX là truyện thứ 16 trong 20 truyện của TKML. Truyện được tái tạo trên cơ sở truyện cổ tích: vợ chàng Trương. a.Tác giả: Nguyễn Dữ- sống ở thế kỷ XVI, lúc chế độ phong kiến lâm vào tình trạng loạn li suy yếu -Quê ở Hải Dương, là người học rộng tài cao; sống ẩn dật, thanh cao. 2.Đọc, tóm tắt: NHÂN VẬT -Vũ Thị Thiết (Vũ Nương) – -Trương Sinh -Mẹ chồng Vũ Nương -Bé Đản TÓM TẮT Vũ Nương và Trương Sinh kết hôn, đang sum họp đầm ấm thì có nạn binh đao, Trương Sinh phải đăng lính. Nàng ở nhà phụng dưỡng mẹ già, nuôi con nhỏ. Khi Trương Sinh về, đứa bé ngây thơ kể với Trương Sinh về người (chiếc bóng) đêm đêm vẫn đến với mẹ con nó. Chàng nổi máu ghen, mắng nhiếc vợ thậm tệ, rồi đánh đuổi đi. Nàng phẫn uất, chạy ra bến Hoàng Giang tự trẫm. Một đêm cùng con bên ngọn đèn khuya, Trương Sinh mới vỡ lẽ về nỗi oan của vợ. Vũ Nương được tiên cứu và ở dưới cung nước rùa thần Linh Phi. Nghe lời Phan Lang, Trương Sinh đã lập đàn giải oan cho Vũ Nương ở bến Hoàng Giang. Vũ Nương hiện về trong chốc lát rồi biến mất. Nhân vật chính I. Tìm hiểu chung : 1/Tác giả, tác phẩm: Nguyễn Dữ b.Tác phẩm: Trích Truyền kì mạn lục: Tiết 16. a.Tác giả:Nguyễn Dữ- 2.Đọc, tóm tắt: 3.Bố cục: 3 phần: ND bố cục Cuộc hôn nhân của Vũ Nương và Trương Sinh. Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương. -Cuộc gặp gỡ giữa Vũ Nương và Phan Lang dưới động Linh Phi. -Vũ Nương được giải oan P.2 P.1 P.3 P.1.Từ đầu ”như cha mẹ đẻ mình. P.2.Tiếp  “đã qua rồi”. P.3.Còn lại I.Tìm hiểu chung: 1.Tác giả, tác phẩm Nguyễn Dữ -Nguyễn Dữ -Trích Truyền kỳ mạn lục 2. Đọc, tóm tắt: II.Đọc-hiểu văn bản: 1.Vũ Nương: a. Đẹp người, đẹp nết Tư dung tốt đẹp Thùy mị nết na b.Phẩm hạnh: * Với chồng: Giữ gìn khuôn phép…không thất hòa Tiễn chồng…mong hai chữ bình yên Ba năm cách biệt giữ gìn một tiết… Tiết 16. a.Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương: -Đẹp người, đẹp nết -Người vợ hiền chung thủy Gi¶i thÝch v× sao Vò N­¬ng chØ mong chång b×nh an chø kh«ng cÇu hiÓn vinh? Khi tiễn chồng đi tòng quân, tính cách của Vũ nương được thể hiện ở lời đưa tiễn. Nàng nói với chồng: “Lang quân đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong được đeo ấn hầu trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên”. Nàng nghĩ đến những khó nhọc, gian nguy của người chồng trước rồi mới nhận ra sự lẻ loi của mình. Từ cách nói đến nội dung của những câu nói hiện lên một Vũ nương dịu dàng, thiết tha với hạnh phúc, không hư danh, thương chồng và giàu lòng vị tha, một tâm hồn có văn hoá. I. Tìm hiểu chung: 1.Tác giả, tác phẩm Nguyễn Dữ 2. Đọc, tóm tắt: II.Đọc-hiểu văn bản: 1.Vũ Nương: -Đẹp người, đẹp nết -Người vợ hiền chung thủy -Người con dâu hiếu thảo *Với mẹ chồng Mẹ buồn  ngọt ngào an ủi Mẹ ốm  lo thuốc thang Mẹ mất  lo ma chay chu đáo Tiết 16. a.Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương: Thể hiện sự ghi nhận nhân cách và đánh giá cao công lao của nàng đối với gia đình nhà chồng, niềm tin Vũ Nương có hạnh phúc khi Trương Sinh trở về. “-Ngắn dài có số, tươi héo bởi trời. Mẹ không phải không muốn đợi chồng con về, mà không gắng ăn miếng ăn miếng cháo đặng cùng vui sum họp. Song, lòng tham không cùng mà vận trời khó tránh. Nước hết chuông rền, số cùng khí kiệt. Một tấm thân tàn, nguy trong sớm tối, việc sống chết không khỏi phiền đến con. Chồng con nơi xa xôi chưa biết sống chết thế nào, không thể về đền ơn được. Sau này, trời xét lòng lành, ban cho phúc đức, giống dòng tươi tốt, con cháu đông đàn, xanh kia quyết chẳng phụ con, cũng như con đã chẳng phụ mẹ”. Nhận xét về lời trăng trối của mẹ chồng Vũ Nương: I. Tìm hiểu chung: 1.Tác giả, tác phẩm Nguyễn Dữ 2. Đọc, tóm tắt: II.Đọc-hiểu văn bản: 1.Vũ Nương: -Đẹp người, đẹp nết -Người vợ hiền chung thủy -Người con dâu hiếu thảo *Với mẹ chồng Mẹ buồn  ngọt ngào an ủi Mẹ ốm  lo thuốc thang Mẹ mất  lo ma chay chu đáo Hình ảnh tiêu biểu cho người phụ nữ Việt nam Tiết 16. Vẻ đẹp của Vũ Nương gợi cho em điều gì? a.Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương: I. Tìm hiểu chung : Nguyễn Dữ II.Đọc-hiểu văn bản: 1.Vũ Nương: Đẹp người, đẹp nết Người vợ hiền chung thủy Người con dâu hiếu thảo Hình ảnh tiêu biểu cho người phụ nữ Việt nam -NN trực tiếp: Trương Sinh. b.Nỗi oan khuất của Vũ Nương và cái chết bi thảm của nàng. a.Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương: b.1.Nguyên nhân cái chết của Vũ Nương: -NN sâu xa: Chế độ nam quyền bất công, phi lý & chiến tranh phong kiến. Ng.nhân Trương Sinh -Nghe lời ngây thơ của con trẻ (về cái bóng). -Nghi ngờ vợ thất tiết. -Mắng nhiếc, đuổi nàng đi. -Không chịu nghe lời phân trần, khuyên ngăn… Chế độ nam quyền, lễ giáo PK khắt khe Chiến tranh PK GT1 Trực tiếp Gián tiếp2 Bi kịch của VN và cũng là bi kịch của một lớp người trong XHPK lúc bấy giờ,. Tiết 17. I. Tìm hiểu chung : Nguyễn Dữ Tiết 17 II.Đọc-hiểu văn bản: 1.Vũ Nương: -NN trực tiếp: Trương Sinh. b.Nỗi oan khuất của Vũ Nương và cái chết bi thảm của nàng. a.Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương: b.1.Nguyên nhân cái chết của Vũ Nương: -NN sâu xa: Chế độ nam quyền bất công, phi lý & chiến tranh phong kiến. Ng.nhân Trương Sinh -Nghe lời ngây thơ của con trẻ. -Nghi ngờ vợ thất tiết. -Mắng nhiếc, đuổi nàng đi. -Không chịu nghe lời phân trần, khuyên ngăn… Chế độ nam quyền, lễ giáo PK khắt khe Chiến tranh PK GT1 Trực tiếp Gián tiếp2 Bi kịch của VN và cũng là bi kịch của một lớp người trong XHPK lúc bấy giờ,. b.2.Nỗi oan khuất: b.2. Nỗi oan khuất. - ThiÕp vèn con kÎ khã, ®­îc n­¬ng tùa nhµ giµu./Sum häp ch­a tháa t×nh ch¨n gèi, chia ph«i v× ®éng viÖc löa binh./ C¸ch biÖt ba n¨m gi÷ g×n mét tiÕt. T« son ®iÓm phÊn tõng ®· ngu«i lßng, ngâ liÔu t­êng hoa ch­a hÒ bÐn gãt. §©u cã sù mÊt nÕt h­ th©n nh­ lêi chµng nãi./D¸m xin bµy tá ®Ó cëi mèi nghi ngê. Mong chµng ®õng mét mùc nghi oan cho thiÕp./ Nµng ph©n trÇn ®Ó chång hiÓu râ tÊm lßng m×nh, cÇu xin chång ®õng nghi oan.  Nói đến tình nghĩa vợ chồng  Nói đến thân phận  Khẳng định tấm lòng sắt son  Cầu xin chồng đừng nghi oan b.2.Nỗi oan khuất: -Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì có cái thú vui nghi gia nghi thất./ Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió;/ khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đâu còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa. Nỗi đau đớn, thất vọng của Vũ Nương khi hạnh phúc gia đình tan vỡ, tình yêu không còn và không hiểu vì sao mình bị đối xử bất công.  Hạnh phúc gia đình tan vỡ.  Khát khao hạnh phúc.  Đau đớn tột cùng vì tình yêu không còn. b.2.Nỗi oan khuất: Đọc đoạn trích: “ Đoạn rồi nàng tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang ngửa mặt lên trời mà than rằng: -Kẻ bạc mệnh này…mọi người phỉ nhổ. Nói xong nàng gieo mình xuống sông mà chết.” Có một bạn học sinh cho rằng trong hành động của Vũ Nương có nỗi đắng cay, tuyệt vọng nhưng không phải là hành động bột phát trong cơn nóng giận. Em có tán thành với ý kiến của bạn không? Theo em, lời thoại của nhân vật có tác dụng gì trong việc giúp người đọc thấu hiểu bi kịch của số phận Vũ Nương - người phụ nữ đau khổ trong xã hội xưa. Bao nhiêu công sức, tâm sức chắt chiu để vun đắp gìn giữ cái gia đình bé nhỏ đã trở nên hoàn toàn vô nghĩa, nàng đã tuyệt vọng, bơ vơ, không lối thoát, nên phải tìm đến cái chết ... Thực chất là Vũ Nương đã bị bức tử, nhưng nàng đi đến cái chết thật bình tĩnh : tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang ngửa mặt lên trời mà than rằng ... Cái chết ấy là sự đầu hàng số phận nhưng cũng là lời tố cáo thói ghen tuông ích kỉ, sự hồ đồ, vũ phu của đàn ông và luật lệ phong kiến hà khắc dung túng cho sự độc ác, tối tăm. I. Tìm hiểu chung : Nguyễn Dữ Tiết 17 II.Đọc-hiểu văn bản: 1.Vũ Nương: b.Nỗi oan khuất của Vũ Nương và cái chết bi thảm của nàng. a.Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương: b.1.Nguyên nhân cái chết của Vũ Nương: Em có nhận xét như thế nào về số phận của Vũ Nương? b.2.Nỗi oan khuất: -Nàng hết lòng phân trần, giãi bày, cầu xin… -Đau đớn, thất vọng vì hạnh phúc gia đình bị tan vỡ. Bị bức tử. Đầu hàng số phận. Nhưng cũng là lời tố cáo sự độc ác, tối tăm của XHPK. Một số phận bi thảm, bất hạnh. Là hiện thân cho người phụ nữ trong XHPK. I. Tìm hiểu chung : Nguyễn Dữ Tiết 17 II.Đọc-hiểu văn bản: 1.Vũ Nương: b.Nỗi oan khuất của Vũ Nương và cái chết bi thảm của nàng. a.Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương: b.1.Nguyên nhân cái chết của Vũ Nương: TS là hiện thân của chế độ nam quyền PK bất công, phi lý b.2.Nỗi oan khuất: -Nàng hết lòng phân trần, giãi bày, cầu xin… -Đau đớn, thất vọng vì hạnh phúc gia đình bị tan vỡ. Bị bức tử. Đầu hàng số phận. Nhưng cũng là lời tố cáo sự độc ác, tối tăm của XHPK. 2.Trương Sinh: -Con nhà hào phú, ít học. -Một người chồng độc đoán, đa nghi. -Một kẻ vũ phu thô bạo. I. Tìm hiểu chung : Nguyễn Dữ Tiết 17 II.Đọc-hiểu văn bản: 1.Vũ Nương: b.Nỗi oan khuất của Vũ Nương và cái chết bi thảm của nàng. a.Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương: Là điểm thắt-mở nút của tấn bi kịch 2.Trương Sinh: 3.Hình ảnh cái bóng: -Là đầu mối, điểm nút của tấn bi kịch. Cái bóng -Dỗ con. -Cho khuây nỗi nhớ chồng -Là tình yêu thương dành cho chồng con. Là người đàn ông lạ, bí ẩn -Lần 1: Là bằng chứng cho sự hư hỏng của vợ. -Lần 2: Mở mắt cho chàng tỉnh ngộ về tai họa do chàng gây ra. Với bé Đản Với Vũ Nương Với Tr. Sinh I. Tìm hiểu chung : Nguyễn Dữ Tiết 17 II.Đọc-hiểu văn bản: 1.Vũ Nương: b.Nỗi oan khuất của Vũ Nương và cái chết bi thảm của nàng. a.Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương: 2.Trương Sinh: 3.Hình ảnh cái bóng: -Là đầu mối, điểm nút của tấn bi kịch. 4.Yếu tố kỳ ảo: NHỮNG YẾU TỐ KỲ ẢO -Phan Lang nằm mộng…, thả rùa xanh. -Phan Lang lạc vào động rùa của Linh Phi (vợ vua biển Nam Hải), được Linh Phi cứu sống, đãi yến tiệc và gặp Vũ Nương. -Phan Lang được sống lại, về đưa tín vật của Vũ Nương cho Trương Sinh, xin lập đàn giải oan. -Hình ảnh Vũ Nương hiện về, lúc ẩn lúc hiện rồi biến mất. NHỮNG CHI TIẾT THỰC -Sông Hoàng Giang. -Nhân vật Trần Thiêm Bình. -Ải Chi Lăng. -Quân Minh đánh nước ta (thời nhà Hồ), nhiều người chạy ra bể, bị đắm thuyền. Gần gũi, tăng độ tin cậy -Những yếu tố kỳ ảo xen kẽ với những chi tiết có thực làm cho thế giới kỳ ảo, lung linh trở nên gần gũi với cuộc đời thực, làm tăng độ tin cậy. I. Tìm hiểu chung : Nguyễn Dữ Tiết 17 II.Đọc-hiểu văn bản: 1.Vũ Nương: b.Nỗi oan khuất của Vũ Nương và cái chết bi thảm của nàng. a.Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương: 2.Trương Sinh: 3.Hình ảnh cái bóng: -Là đầu mối, điểm nút của tấn bi kịch. 4.Yếu tố kỳ ảo: THẢO LUẬN *Đọc lại đoạn Phan Lang gặp Vũ Nương cho đến hết và phân tích: -Tổ 1 & 3: Câu 1.Diễn biến tâm trạng của Vũ Nương khi gặp Phan Lang. -Tổ 2 & 4: Câu 2.Hình ảnh Vũ Nương hiện về, lúc ẩn lúc hiện rồi biến mất. -Những yếu tố kỳ ảo xen kẽ với những chi tiết có thực làm cho thế giới kỳ ảo, lung linh trở nên gần gũi với cuộc đời thực, làm tăng độ tin cậy. GỢI Ý CÂU 1. -Lời nói của VN: +“Tôi bị chồng ruồng rẫy… nữa” +Có lẽ…phải tìm về có ngày”. -Thái độ của VN: “Ứa nước mắt khóc,…đổi giọng…” -Ý nghĩa của tâm trạng VN? GỢI Ý CÂU 2. -Sự trở về của VN nói lên gì? -Tại sao VN không trở về dương gian ở với chồng con mà chỉ về trong chốc lát rồi biến mất? I. Tìm hiểu chung : Nguyễn Dữ Tiết 17 II.Đọc-hiểu văn bản: 1.Vũ Nương: b.Nỗi oan khuất của Vũ Nương và cái chết bi thảm của nàng. a.Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương: 2.Trương Sinh: 3.Hình ảnh cái bóng: -Là đầu mối, điểm nút của tấn bi kịch. 4.Yếu tố kỳ ảo: ĐÁP ÁN Câu 1.Diễn biến tâm trạng của Vũ Nương khi gặp Phan Lang. -Những yếu tố kỳ ảo xen kẽ với những chi tiết có thực làm cho thế giới kỳ ảo, lung linh trở nên gần gũi với cuộc đời thực, làm tăng độ tin cậy. Phần truyền kì trong câu chuyện là chuyện Vũ nương không chết, trở về sống trong Quy động của Nam Hải Long Vương… đó là cuộc sống đời đời. Nhà văn đã tạo ra một cuộc gặp gỡ kì thú giữa Phan Lang – một người dương thế - với Vũ Nương nơi động tiên. Cuộc gặp gỡ ấy đã làm sáng tỏ thêm những phẩm chất của Vũ nương. Ban đầu, Vũ Nương còn do dự vì vẫn còn chút uất ức, nhưng Khi Phan Lang nhắc đến chuyện nhà của tổ tiên thì Vũ nương “ứa nước mắt khóc”.Nàng quả Thật là một con người thiện căn, thiết tha gắn bó với quê hương đời sống mà không được sống. Tính cách của nàng và bi kịch như được tô đậm khơi sâu một lần nữa. Nhưng dụng ý của nhà văn đưa phần truyền kìvào câu chuyện không chỉ có thế. Nguyễn Dữ muốn khẳng định mộtchân lí nghệ thuật: Làm hoàn chỉnh thêm nét đẹp của Vũ Nương, đồng thời khẳng định cái Ðẹp là bất tử. Vũ nương khôngsống được ở cõi đời thì sẽ sống vĩnh hằng ở cõi tiên, vì nàng là hiện thân của cái Ðẹp. -Hoàn chỉnh nét đẹp của Vũ Nương. I. Tìm hiểu chung : Nguyễn Dữ Tiết 17 II.Đọc-hiểu văn bản: 1.Vũ Nương: b.Nỗi oan khuất của Vũ Nương và cái chết bi thảm của nàng. a.Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương: 2.Trương Sinh: 3.Hình ảnh cái bóng: -Là đầu mối, điểm nút của tấn bi kịch. 4.Yếu tố kỳ ảo: ĐÁP ÁN Câu 2.Hình ảnh Vũ Nương hiện về, lúc ẩn lúc hiện rồi biến mất. -Những yếu tố kỳ ảo xen kẽ với những chi tiết có thực làm cho thế giới kỳ ảo, lung linh trở nên gần gũi với cuộc đời thực, làm tăng độ tin cậy. Vũ Nương đầu tiên không muốn về vì nghĩ mình oan chưa được giải. Nàng vẫn đành cam chịu số phận. Nhưng sau đó nàng lại gửi hoa vàng, nhắn chồng lập đàn giải oan rồi sẽ trở về. Trước hết và chủ yếu là nàng muốn được thanh minh, được bảo toàn danh dự. Nhưng rồi nàng cũng chỉ hiện về lúc ẩn lúc hiện rồi biến mất. Qua đó, tác giả mơ ước sự thật phải được sáng tỏ, người hiền phải được đền đáp. Đó là một kết thúc có hậu, thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân ta về lẽ công bằng. Mặt khác, sự thật vẫn là sự thật: Vũ Nương đã chết, không còn cơ hội để có thể sum họp cùng chồng con. Một chân lý nữa được bày tỏ: hạnh phúc đã trôi vuột khỏi tầm tay, không thể cứu vãn được nữa. Xã hội và gia đình phong kiến phụ quyền không có chỗ cho những người như Vũ Nương. Tính bi kịch vẫn còn tiềm ẩn đâu dó trong Cái lung linh huyền ảo ấy. -Hoàn chỉnh nét đẹp của Vũ Nương. -Kết thúc có hậu Ước mơ ngàn đời của nhân dân ta về sự công bằng. -Tính bi kịch vẫn còn tiềm ẩn trong cái lung linh, kỳ ảo ấy. Đền Vũ Điện, còn gọi là Đền Bà Vũ, miếu vợ chàng Trương, thuộc thôn Vũ Điện, xã Chân Lý, huyện Lý Nhân, Hà Nam. Cổng đền Bảng di tích văn hóa trước cổng Một đoạn sông Hoµng Giang trước đền I. Tìm hiểu chung : Nguyễn Dữ Tiết 17 II.Đọc-hiểu văn bản: 1.Vũ Nương: b.Nỗi oan khuất của Vũ Nương và cái chết bi thảm của nàng. a.Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương: 2.Trương Sinh: 3.Hình ảnh cái bóng: 4.Yếu tố kỳ ảo: -Tác phẩm là bản án đanh thép tố cáo bản chất vô nhân đạo của XHPK. -Khẳng định và ngợi ca phẩm chất, tâm hồn cao đẹp truyền thống của người phụ nữ VN. -Thái độ cảm thông chân thành của nhà văn. GIÁ TRỊ NHÂN ĐẠO. III.Tổng kết: 1.Nội dung. 2.Nghệ thuật. MỘT BẢN GỐC TKML (XB năm 1712) -Khai thác vốn văn học dân gian. -Nghệ thuật kể chuyện đầy sáng tạo: +Những nhân vật có tính cách rõ nét, đặc biệt là Vũ Nương. +Cách kể chuyện hấp dẫn, sử dụng yếu tố truyền kỳ, xây dựng hình ảnh “cái bóng” đầy dụng ý. -Kết thúc tác phẩm bất ngờ, không mòn sáo, hàm ý sâu sắc. I. Tìm hiểu chung : Nguyễn Dữ Tiết 17 II.Đọc-hiểu văn bản: -Tác phẩm là bản án đanh thép tố cáo bản chất vô nhân đạo của XHPK. -Khẳng định và ngợi ca phẩm chất, tâm hồn cao đẹp truyền thống của người phụ nữ VN. -Thái độ cảm thông chân thành của nhà văn. GIÁ TRỊ NHÂN ĐẠO. -Khai thác vốn văn học dân gian. -Nghệ thuật kể chuyện đầy sáng tạo: +Những nhân vật có tính cách rõ nét, đặc biệt là Vũ Nương. +Cách kể chuyện hấp dẫn, sử dụng yếu tố truyền kỳ, xây dựng hình ảnh “cái bóng” đầy dụng ý. -Kết thúc tác phẩm bất ngờ, không mòn sáo, hàm ý sâu sắc. III.Tổng kết: 1.Nội dung. 2.Nghệ thuật. Với quan niệm cho rằng hạnh phúc khi đã tan vỡ không thể hàn gắn được, truyện phê phán thói ghen tuông mù quáng và ngợi ca vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam Ý NGHĨA VĂN BẢN I. Tìm hiểu chung : Nguyễn Dữ Tiết 17 II.Đọc-hiểu văn bản: -Tác phẩm là bản án đanh thép tố cáo bản chất vô nhân đạo của XHPK. -Khẳng định và ngợi ca phẩm chất, tâm hồn cao đẹp truyền thống của người phụ nữ VN. -Thái độ cảm thông chân thành của nhà văn. GIÁ TRỊ NHÂN ĐẠO. III.Tổng kết: 1.Nội dung. 2.Nghệ thuật. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: -Bài tập ở nhà: Viết bài văn: *Phân tích giá trị nhân đạo của truyện “Chuyện người con gái Nam Xương”. -Chuẩn bị: +Tiết kế tiếp: Xưng hô trong hội thoại. +Văn bản sau: Hoàng lê nhất thống chí. LUYỆN TẬP Thi kể chuyện: Kể lại truyện CNCGNX theo cách của em. *Mỗi nhóm cử một em kể, lớp bình chọn bạn kể hay nhất. -Khai thác vốn văn học dân gian. -Nghệ thuật kể chuyện đầy sáng tạo: +Những nhân vật có tính cách rõ nét, đặc biệt là Vũ Nương. +Cách kể chuyện hấp dẫn, sử dụng yếu tố truyền kỳ, xây dựng hình ảnh “cái bóng” đầy dụng ý. -Kết thúc tác phẩm bất ngờ, không mòn sáo, hàm ý sâu sắc.

File đính kèm:

  • pptChuyen nguoi con gai Nam Xuong(1).ppt
Giáo án liên quan