Dấu được dùng trong câu đánh dấu ranh giới một số bộ phận câu để diễn đạt đúng nội dung, mục đích của người nói:
- Giữa thành phần phụ của câu với nòng cốt câu;
- Giữa các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu;
- Giữa một từ ngữ với bộ phận chú thích của nó;
- Giữa các vế của một câu ghép.
6 trang |
Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1075 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Tiết 123 ôn tập tiếng việt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường THcs thái phúc Năm học: 2007 - 2008 Chào mừng thầy cô về dự tiết học Ngữ Văn 7 Trường THCS Thái Phúc I/ lý thuyết. 1. Các kiểu câu đơn đã học: Phân loại câu theo mục đích nói Câu nghi vấn Câu trần thuật Câu cảm thán Dùng để hỏi - Cậu học bài chưa ? Dùng để nêu một nhận định có thể đánh giá theo tiêu chuẩn đúng hay sai. - Anh ấy là người bạn tốt. Dùng để đề nghị yêu cầu ... người nghe thực hiện hành động được nói đến trong câu. - Cho tôi mượn cái bút chì . - Bạn đừng nói chuyện nữa. Dùng để bộc lộ cảm xúc một cách trực tiếp - Trời ôi ! Nó đau đớn quá ! - A ! Mẹ đã về. Phân loại theo cấu tạo Câu bình thường Câu đặc biệt Câu cấu tạo theo mô hình CN + VN Biển yên tĩnh . ( Hà Đình Cẩn) Câu không cấu tạo theo mô hình CN + VN ở làng này, khó lắm. ( Nam Cao) I/ lý thuyết. 1. Các kiểu câu đơn đã học: 2. Các dấu câu đã học: Được đặt ở cuối câu trần thuật làm dấu hiệu kết thúc câu. Trong một đoạn văn khi viết hết một câu trần thuật ta phải đặt dấu chấm. Dấu được dùng trong câu đánh dấu ranh giới một số bộ phận câu để diễn đạt đúng nội dung, mục đích của người nói: - Giữa thành phần phụ của câu với nòng cốt câu; - Giữa các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu; - Giữa một từ ngữ với bộ phận chú thích của nó; - Giữa các vế của một câu ghép. Hoa là một học sinh ngoan. Bạn ấy luôn đoàn kết với bạn bè. Tây Bắc, một hòn ngọc ngày mai của Tổ Quốc, đang chờ đợi chúng ta, thúc giục chúng ta. - Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp - Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp. Cốm không phải thức quà của người vội; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ. Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết; - Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng; - Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm. - Bẩm ... quan lớn ... đê vỡ mất rồi. - Đặt giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu; - Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê; - Nối các từ nằm trong một liên danh. Đẹp quá đi, mùa xuân ơi - mùa xuân của Hà Nội thân yêu. Dấu chấm Dấu phẩy Dấu chấm phẩy Dấu chấm lửng Dấu gạch ngang I/ lý thuyết. 1. Các kiểu câu đơn đã học: 2. Các dấu câu đã học: II/ Bài tập - Tôi luôn luôn tránh An nói những cuộc chơi ảnh hưởng đến học tập. - Tình hữu nghị Việt Lào Khơ-me anh em đời đời bền vững. - Ban An lớp trưởng lớp tôi tuy nhỏ người nhưng nhanh nhẹn. Bài tập 1: Xác định kiểu câu theo mục đích nói đối với những chỗ in đậm trong hai phần trích sau đây và chỉ ra dấu hiệu của kiểu câu: a) Quan phủ vênh cái mặt nặng trịch và đập tay xuống mặt bàn: - Không đóng sưu! Lại đánh cả lính! Nó định làm giặc à? Bắt cổ nó ra đây! b) Cai lệ vẫn giọng hầm hè : - Nếu không có tiền nộp sưu cho ông bây giờ, thì ông sẽ dỡ cả nhà mày đi, chửi mắng thôi à! rồi hắn quay ra bảo người nhà lí trưởng: - Không hơi đâu mà noí với nó, trói cổ thằng chồng nó lại, điệu ra đình kia. Cảm Thán Cảm Thán Cầu khiến C nghi vấn C khiến Bài tập 2 : Tại sao nói câu sau đây là câu đặc biệt: "Một đèo ... một đèo ... lại một đèo" (Hồ Xuân Hương). (Không theo mô hình CN + VN mà vẫn nêu trọn vẹn một sự việc.) Bài tập 3: Phục hồi dấu gạch ngang trong các câu sau đây và nêu rõ tác dụng: ( Tôi luôn luôn tránh - An nói- những cuộc chơi ảnh hưởng đến học tập) ( Tình hữu nghị Việt - Lào - Khơ-me anh em đời đời bền vững) ( Ban An - lớp trưởng lớp tôi- tuy nhỏ người nhưng nhanh nhẹn) I/ lý thuyết. 1. Các kiểu câu đơn đã học: 2. Các dấu câu đã học: II/ Bài tập Bài tập 4 Trong những trường hợp sau đây, câu đặc biệt dùng để làm gì? Nhà ông X. Buổi tối. Một chiếc đèn măng sông. Một bộ bàn ghế. Ông X đang ngồi có vẻ chờ đợi. b) Mẹ ơi ! Chị ơi! Em đã về. c) Đẹp quá. Một đàn cò trắng đang bay kìa (Gọi đáp) (Thời gian) (Nơi chốn) (Tồn tại của sự vật) (Bộc lộ cảm xúc) Bài tập 5 Hãy cho biết tác dụng của dấu chấm lửng , dấu gạch ngang trong các câu sau Thầy Dần lè lưỡi ra: Eo! Mẹ ơi!... Thật …Không có thế, cứ cổ con mà chặt! ( Nam Cao) _ Anh này lại say khướt rồi.(…) - Bẩm không ạ, thật không say.con đến xin cụ cho con đi ở tù, mà nếu không đựơc thì…thì…thưa cụ. I/ lý thuyết. 1. Các kiểu câu đơn đã học: 2. Các dấu câu đã học: II/ Bài tập Bài tập 1: Bài tập 2 : Bài tập 3: Bài tập 4 Bài tập 5 a) Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu trực tiếp lời nói của nhân vật. - Dấu chấm lửng sự ngắt quãng trong lời nói. b) Dấu … biểu thị sự ngắt quãng trong lời nói , tạo tâm lí de doạ. Ôn tập kĩ các khái niêm về câu phân loại theo mục đích nói và câu phân loại theo cấu tạo. Viết một đoạn văn có sử dụng các dấu câu đã học ( chủ đề tự chọn) Chuẩn bị bài mới : Văn bản báo cáo. chúc các em học tốt Phúc hạnh Mạnh khoẻ về dự tiết học Chúc các thầy cô cảm ơn
File đính kèm:
- Tiet 123 On tap tieng Viet.ppt