1. Thuyên và Đồng cùng ăn trong quán với ba người thanh niên.
2. Chuyện gì xảy ra làm Thuyên và Đồng ngạc nhiên là : Lúc Thuyên lúng túng vì quên tiền thì một trong ba thanh niên đến gần xin được trả giúp tiền ăn.
3. Anh thanh niên cảm ơn Thuyên và Đồng vì Thuyên và Đồng có giọng nói gợi cho anh thanh niên nhớ đến người mẹ thân thương quê ở miền Trung.
4.Những chi tiết nói lên tình cảm tha thiết của các nhân vật đối với quê hương là : Người trẻ tuổi lẳng lặng cúi đầu, đôi môi mím chặt lộ vẻ đau thương; Thuyên và Đồng yên lặng nhìn nhau, mắt rớm lệ.
37 trang |
Chia sẻ: yencn352 | Lượt xem: 359 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Tiếng Việt Lớp 3 - Tuần 18: Ôn tập cuối học kỳ I (Tiết 4) - Nguyễn Thị Toan, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÔN TẬP TIẾT 4 GV :NGUYỄN THỊ TOAN871121365410912131415161. Ôn luyện tập đọc Học sinh đọc một đoạn trong bài tập đọc “Giọng quê hương” trang 76-77. Trả lời một trong các câu hỏi sau: 1. Thuyên và Đồng cùng ăn trong quán với những ai? 2. Chuyện gì xảy ra làm Thuyên và Đồng ngạc nhiên ? 3. Vì sao anh thanh niên cảm ơn Thuyên và Đồng? 4.Những chi tiết nào nói lên tình cảm tha thiết của các nhân vật đối với quê hương ? 11. Thuyên và Đồng cùng ăn trong quán với ba người thanh niên.2. Chuyện gì xảy ra làm Thuyên và Đồng ngạc nhiên là : Lúc Thuyên lúng túng vì quên tiền thì một trong ba thanh niên đến gần xin được trả giúp tiền ăn.3. Anh thanh niên cảm ơn Thuyên và Đồng vì Thuyên và Đồng có giọng nói gợi cho anh thanh niên nhớ đến người mẹ thân thương quê ở miền Trung.4.Những chi tiết nói lên tình cảm tha thiết của các nhân vật đối với quê hương là : Người trẻ tuổi lẳng lặng cúi đầu, đôi môi mím chặt lộ vẻ đau thương; Thuyên và Đồng yên lặng nhìn nhau, mắt rớm lệ. Học sinh đọc một đoạn trong bài tập đọc “Thư gửi bà” trang 81-82. Trả lời một trong các câu hỏi sau: 1. Đức viết thư cho ai? Dòng đầu bức thư, bạn ghi thế nào ? 2. Đức hỏi thăm bà điều gì ? Đức kể với bà những gì ? 3. Đoạn cuối bức thư cho thấy tình cảm của Đức với bà thế nào ? 21. Đức viết thư cho bà ở quê. Dòng đầu bức thư, bạn ghi Hải Phòng , ngày 6 tháng 11 năm 2003. 2. Đức hỏi thăm sức khỏe bà : Bà có khỏe không ạ? Đức kể với bà là : Được lên lớp 3, được 8 điểm 10, được đi chơi với bố mẹ vào những ngày nghỉ, kể về kỉ niệm năm ngoái về quê; được đi thả diều trên đê với anh Tuấn; được nghe bà kể chuyện cổ tích dưới ánh trăng. 3. Đoạn cuối bức thư cho thấy tình cảm của Đức rất yêu quý bà. Học sinh đọc một đoạn trong bài tập đọc “ Đất quý, đất yêu” trang 84 -85. Trả lời một trong các câu hỏi sau: 1. Hai người khách được vua Ê-ti-ô-pi-a đón tiếp thế nào? 2. Khi khách sắp xuống tàu, có điều gì bất ngờ xảy ra ? 3. Vì sao người Ê-ti-ô-pi-a không để khách mang đi, dù chỉ là một hạt cát nhỏ? 4. Theo em, phong tục trên nói lên tình cảm của người Ê-ti-ô-pi-a với quê hương như thế nào? 3 1. Hai người khách được vua Ê-ti-ô-pi-a đón tiếp: Vua mời họ vào cung, mở tiệc chiêu đãi, tặng nhiều vật quý. 2. Khi khách sắp xuống tàu, có điều bất ngờ xảy ra là : Viên quan bảo khách dừng lại, cởi giày ra để họ cạo sạch đất ở đế giày rồi mới để khách xuống tàu trở về nước. 3. Người Ê-ti-ô-pi-a không để khách mang đi, dù chỉ là một hạt cát nhỏ. Vì người Ê-ti-ô-pi-a coi đất của quê hương họ là thứ thiêng liêng, cao quý nhất. 4. Theo em, phong tục trên nói lên tình cảm của người Ê-ti-ô-pi-a với quê hương là : Họ coi đất đai của Tổ quốc là tài sản quý giá thiêng liêng nhất Học sinh đọc một đoạn trong bài tập đọc “ Vẽ quê hương” trang 88 -89. Trả lời một trong các câu hỏi sau: 1. Kể tên những cảnh vật được tả trong bài thơ. 2. Cảnh vật quê hương được tả bằng nhiều màu sắc. Hãy kể tên những màu sắc ấy. 3. Vì sao bức tranh quê hương rất đẹp? Chọn câu trả lời em cho là đúng nhất : a/Vì quê hương rất đẹp. b/ Vì bạn nhỏ trong bài thơ vẽ rất giỏi. c/ Vì bạn nhỏ yêu quê hương.4 1. Những cảnh vật được tả trong bài thơ : tre, lúa, sông máng, trời mây, nhà ở, ngói mới, trường học, cây gạo, mặt trời, lá cờ Tổ quốc. 2. Cảnh vật quê hương được tả bằng nhiều màu sắc. Tên những màu sắc ấy là : tre xanh, lúa xanh, sông máng xanh mát, trời mây xanh ngắt , ngói mới đỏ tươi, trường học đỏ thắm, mặt trời đỏ chót. 3. Câu trả lời đúng nhất là : c/ Vì bạn nhỏ yêu quê hương. Học sinh đọc một đoạn trong bài tập đọc “Nắng phương Nam” trang 94-95. Trả lời một trong các câu hỏi sau: 1. Uyên và các bạn đi đâu, vào dịp nào ? 2. Nghe đọc thư Vân, các bạn ước mong điều gì ? 3. Phương nghĩ ra sáng kiến gì?4. Vì sao các bạn chọn cành mai làm quà Tết cho Vân ? 5. Chọn thêm một tên khác cho truyện ? a. Câu chuyện cuối năm. b. Tình bạn. c. Cành mai Tết.5 1. Uyên và các bạn đi chợ hoa, vào ngày 28 Tết. 2. Nghe đọc thư Vân, các bạn ước mong gửi cho Vân được ít nắng phương Nam. 3. Phương nghĩ ra sáng kiến gửi tặng Vân ở ngoài Bắc một cành mai. 4. Các bạn chọn cành mai làm quà Tết cho Vân vì cành mai chở nắng phương Nam đến cho Vân trong những ngày đông rét buốt. 5. Chọn thêm một tên khác cho truyện : b. Tình bạn.. Học sinh đọc một đoạn trong bài tập đọc “ Cảnh đẹp non sông” trang 97-98. Trả lời một trong các câu hỏi sau: 1. Mỗi câu ca dao nói đến một vùng. Đó là những vùng nào ? 2. Mỗi vùng có cảnh gì đẹp ? 3. Theo em, ai đã giữ gìn tô điểm cho non sông ta ngày càng đẹp hơn? 6 1. Mỗi câu ca dao nói đến một vùng. Những vùng đó là : Lạng Sơn, Hà Nội, Nghệ An-Hà Tĩnh, Thừa thiên –Huế và Đà Nẵng; Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai; Long An - Tiền Giang-Đồng Tháp. 2. Mỗi vùng có cảnh đẹp( HS tự nêu) 3. Theo em, cha ông ta từ bao đời nay đã giữ gìn tô điểm cho non sông ta ngày càng đẹp hơn. 7 Học sinh đọc một đoạn trong bài tập đọc “Người con của Tây Nguyên” trang 103- 104. Trả lời một trong các câu hỏi sau: 1. Anh Núp được tỉnh cử đi đâu? 2. Ở Đại hội về , anh Núp kể cho dân làng biết những gì ? 3. Chi tiết nào cho thấy Đại hội rất khâm phục thành tích của dân làng Kông Hoa ? 4. Đại hội tặng dân làng Kông Hoa những gì ? Khi xem những vật đó, thái độ của mọi người ra sao ? 1. Anh Núp được tỉnh cử đi dự Đại hội thi đua. 2. Ở Đại hội về , anh Núp kể cho dân làng biết : đất nước mình bây giờ rất mạnh, mọi người đều đoàn kết đánh giặc, làm rẫy giỏi. 3. Chi tiết cho thấy Đại hội rất khâm phục thành tích của dân làng Kông Hoa là : sau khi nghe Núp kể về thành tích chiến đấu của dân làng, nhiều người chạy lên, đặt Núp trên vai, công kênh đi khắp nhà. 4. Đại hội tặng dân làng Kông Hoa một cái ảnh Bok Hồ vác cuốc đi làm rẫy, một bộ quần áo bằng lụa của Bok Hồ, một cây cờ có thêu chữ, một huân chương cho Núp.Khi xem những vật đó, thái độ của mọi người rất tôn trọng, coi như vật thiêng liêng. Học sinh đọc một đoạn trong bài tập đọc “Cửa Tùng” trang 109 - 110. Trả lời một trong các câu hỏi sau: 1. Cảnh hai bên bờ sông Bến Hải có gì đẹp ? 2. Em hiểu thế nào là “ Bà Chúa của bãi tắm” ? 3. Sắc màu nước biển Cửa Tùng có gì đặc biệt ? 4. Người xưa so sánh bờ biển Cửa Tùng với cái gì ? 8 1. Cảnh hai bên bờ sông Bến Hải có : thôn xóm mướt màu xanh của lũy tre làng và những rặng phi lao rì rào gió thổi. 2. Em hiểu “ Bà Chúa của bãi tắm” là bãi biển đẹp nhất trong các bãi tắm. 3. Sắc màu nước biển Cửa Tùng đặc biệt là thay đổi 3 lần trong một ngày. 4. Người xưa so sánh bờ biển Cửa Tùng với chiếc lược đồi mồi đẹp và quý giá cài trên mái tóc bạch kim của sóng biển. Học sinh đọc một đoạn trong bài tập đọc “ Người liên lạc nhỏ ” trang 112 - 113. Trả lời một trong các câu hỏi sau: 1. Anh Kim Đồng được giao nhiệm vụ gì ? 2. Vì sao bác cán bộ phải đóng vai một ông già Nùng ? 3. Cách đi đường của hai bác cháu như thế nào ? 4. Hãy tìm những chi tiết nói lên sự nhanh trí và dũng cảm của Kim Đồng khi gặp địch ? 91. Anh Kim Đồng được giao nhiệm vụ bảo vệ cán bộ, dẫn đường đưa cán bộ đến một địa điểm mới.2. Bác cán bộ phải đóng vai một ông già Nùng vì vùng này là vùng của người Nùng ở. Đóng vai ông già Nùng để dễ dàng che mắt địch.3. Cách đi đường của hai bác cháu rất cẩn thận. Gặp điều gì đáng ngờ, Kim Đồng huýt sáo làm hiệu để ông ké kịp tránh vào ven đường . 4. Chi tiết nói lên sự nhanh trí và dũng cảm của Kim Đồng khi gặp địch là : không sợ sệt, bình tĩnh huýt sáo báo hiệu. Địch hỏi, Kim Đồng trả lời nhanh trí : Đón thầy mo về cúng cho mẹ ốm. Học sinh đọc một đoạn trong bài tập đọc “Nhớ Việt Bắc ” trang 115 -116. Trả lời một trong các câu hỏi sau: 1. Người cán bộ về xuôi nhớ những gì ở Việt Bắc ( dòng thơ 2 )? 2. Tìm những câu thơ cho thấy : a/ Việt Bắc rất đẹp. b/ Việt Bắc đánh giặc giỏi. 3. Vẻ đẹp của Việt Bắc được thể hiện qua những câu thơ nào ? 10 1. Người cán bộ về xuôi nhớ hoa, nhớ người ở Việt Bắc. 2. Những câu thơ cho thấy : a/ Việt Bắc rất đẹp : Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi; Ngày xuân mơ nở trắng rừng; Ve kêu rừng phách đổ vàng; Rừng thu trăng rọi hòa bình. b/ Việt Bắc đánh giặc giỏi : Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây; Núi giăng thành lũy sắt dày; Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù. 3. Vẻ đẹp của Việt Bắc được thể hiện qua những câu thơ : Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng; Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang; Nhớ cô em gái hái măng một mình; Tiếng hát ân tình thủy chung Học sinh đọc một đoạn trong bài tập đọc “Hũ bạc của người cha” trang 121- 122. Trả lời một trong các câu hỏi sau: 1. Ông lão muốn con trai trở thành người như thế nào ? 2. Ông lão vứt tiền xuống ao để làm gì ? 3. Người con đã làm lụng vất vả và kiếm tiền như thế nào ? 4. Khi ông lão vứt tiền vào bếp lửa, người con làm gì ? Vì sao ? 5. Hãy tìm những câu trong chuyện nói lên ý nghĩa của truyện này.11 1. Ông lão muốn con trai trở thành người siêng năng, chăm chỉ, tự mình kiếm nổi bát cơm. 2. Ông lão vứt tiền xuống ao để thử xem đồng tiền ấy có phải tự tay con mình kiếm ra không. 3. Người con đã làm lụng vất vả và kiếm tiền như : anh đi xay thóc thuê, mỗi ngày được hai bát gạo, anh chỉ dám ăn một bát. Ba tháng dành dụm được 90 bát gạo, anh bán lấy tiền mang về. 4. Khi ông lão vứt tiền vào bếp lửa, người con vội thọc tay vào bếp lửa lấy tiền ra, mà không hề sợ bỏng. 5. Những câu trong chuyện nói lên ý nghĩa của truyện này là : Có làm lụng vất vả người ta mới biết quý đồng tiền; Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con. Học sinh đọc một đoạn trong bài tập đọc “ Nhà rông ở Tây Nguyên” trang 127 - 128. Trả lời một trong các câu hỏi sau: 1. Vì sao nhà rông phải chắc và cao ? 2. Gian đầu của nhà rông được trang trí như thế nào ? 3. Vì sao nói gian giữa là trung tâm của nhà rông? 12 1.Nhà rông phải chắc để dùng lâu dài, chịu được gió bão, chứa được nhiều người khi hội họp, tụ tập khi nhảy múa. Sàn cao để voi đi qua không đụng sàn. Mái cao để khi múa, ngọn giáo không vướng mái. 2. Gian đầu là nơi thờ thần làng nên bài trí rất trang nghiêm, một giỏ mây đựng hòn đá thần treo trên vách. Xung quanh hòn đá thần treo những cành hoa đan bằng tre, vũ khí, nông cụ, chiêng trống dùng khi cúng tế. 3. Nói gian giữa là trung tâm của nhà rông vì gian giữa là là nơi có bếp lửa, nơi các già làng thường tụ họp để bàn việc lớn, nơi tiếp khách của làng Học sinh đọc một đoạn trong bài tập đọc “Đôi bạn” trang 130 -131. Trả lời một trong các câu hỏi sau: 1. Thành và Mến kết bạn vào dịp nào ? 2. Mến thấy thị xã có gì lạ ? 3. Mến đã có hành động gì đáng khen? 4. Em hiểu câu nói của người bố như thế nào? 5. Tìm những chi tiết nói lên tình cảm của gia đình Thành đối với những người đã giúp đỡ mình?.13 1. Thành và Mến kết bạn từ ngày nhỏ, khi giặc Mĩ ném bom miền Bắc, gia đình Thành phải rời thành phố, sơ tán về quê Mến ở nông thôn. 2. Mến thấy thị xã có thị xã có nhiều phố,phố nào cũng nhà ngói san sát, cái cao cái thấp không giống nhà ở quê, những dòng xe cộ đi lại nườm nượp, ban đêm đèn điện lấp lánh như sao sa. 3. Mến đã có hành động đáng khen là : nghe tiếng kêu cứu, Mến lập tức lao xuống hồ cứu một em bé đang vùng vẫy tuyệt vọng. 4. Câu nói của người bố ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của những người sống ở làng quê – những người sẵn sàng giúp đỡ người khác khi có khó khăn, không ngại khi cứu người. 5. Chi tiết đó là : Bố Thành luôn nhớ ơn gia đình Mến và có những suy nghĩ rất tốt đẹp về người nông dân. Học sinh đọc một đoạn trong bài tập đọc “ Về quê ngoại” trang 133 -134. Trả lời một trong các câu hỏi sau: 1. Bạn nhỏ ở đâu về thăm quê ? 2. Quê ngoại bạn ở đâu? 3. Bạn thấy ở quê có những gì lạ? 4. Bạnnhỏ nghĩ gì về những người làm ra hạt gạo ? 14 1. Bạn nhỏ ở thành phố về thăm quê . 2. Quê ngoại bạn ở nông thôn. 3. Bạn thấy ở quê có những điều lạ là : Đầm sen nở ngát hương/ gặp trăng gặp gió bất ngờ/ con đường đất rực màu rơm phơi/ bóng tre mát rợp vai người / vầng trăng như lá thuyền trôi êm đềm. 4. Bạnnhỏ nghĩ về những người làm ra hạt gạo là : Bạn ăn hạt gạo đã lâu, nay mới gặp những người làm ra hạt gạo. Bạn thương họ như thương người ruột thịt, thương bà ngoại mình. Học sinh đọc một đoạn trong bài tập đọc “ Mồ Côi xử kiện” trang 139 -140. Trả lời một trong các câu hỏi sau: 1. Chủ quán kiện bác nông dân về việc gì ? 2. Tìm câu nêu rõ lí lẽ của bác nông dân? 3. Tại sao Mồ Côi bảo bác nông dân xóc 2 đồng bạc đủ 10 lần? 4. Em hãy thử đặt một tên khác cho truyện. 15 1. Chủ quán kiện bác nông dân về tội bác vào quán hít mùi thơm của lợn quay, gà luộc, vịt rán mà không trả tiền. 2. Câu nêu rõ lí lẽ của bác nông dân là : Tôi chỉ vào quán ngồi nhờ để ăn miếng cơm nắm. Tôi không mua gì cả. 3. Mồ Côi bảo bác nông dân xóc 2 đồng bạc đủ 10 lần thì mới đủ số tiền 20 đồng. 4. Em đặt một tên khác cho truyện là : Vị quan tòa thông minh / Phiên xử thú vị / Bẽ mặt kẻ tham lam / Ăn “hơi” trả “tiếng”. Học sinh đọc một đoạn trong bài tập đọc “ Anh Đom Đóm ” trang 143 -144. Trả lời một trong các câu hỏi sau: 1. Anh Đóm lên đèn đi đâu ? 2. Anh Đóm thấy những cảnh gì trong đêm? 3. Tìm một hình ảnh đẹp của anh Đóm trong bài thơ ? 16 1. Anh Đóm lên đèn đi gác cho mọi người ngủ yên. 2. Anh Đóm thấy những cảnh trong đêm là: Chị Cò Bợ ru con, thím Vạc lặng lẽ mò tôm bên sông. 3. Một hình ảnh đẹp của anh Đóm trong bài thơ là : Đóm đi rất êm, đi suốt một đêm, lo cho người ngủ. 2. Em điền dấu chấm hay dấu phẩy vào mỗi ô trống trong đoạn văn sau ? Cà Mau đất xốp đất nẻ chân chim, nền nhà cũng rạn nứt cái đất phập phều và lắm gió lắm dông như thế đứng lẻ khó mà chống chọi nổi. Cây bình bát cây bần cũng phải quây quần thành chòm thành rặng phải dài phải cắm sâu vào lòng đất.Theo Mai Văn Tạo.mùa nắngMùa nắng ,trênTrên.,cây,,.rễRễ,HỌC SINH ÔN LẠI BÀIĐỌC LẠI CÁC BÀI TẬP ĐỌC DẶN DÒVỀ NHÀ ÔN LẠI CÁC BÀI TẬP ĐỌC TỪ TuẦN 10 – TuẦN 17
File đính kèm:
- bai_giang_tieng_viet_lop_3_tuan_18_on_tap_cuoi_hoc_ky_i_tiet.pptx