Bài giảng Tiếng Việt lớp 1

Học tập là một việc hết sức bổ ích và cần thiết,

nhất là trong một thế giới đang phát triển mạnh

về mọi mặt như ngày nay, cho nên “được học tập là một niềm hạnh phúc”.

ppt121 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1266 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Tiếng Việt lớp 1, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
627 XIN CHÀO CÁC ANH CHỊ ĐẾN VỚI CHƯƠNG TRèNH TẬP HUẤN GIẢNG VIấN CỐT CÁN CẤP HUYỆN HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU HỌC CHƯƠNG TRèNH XMC VÀ GDTTSKBC PHẦN KHỞI ĐỘNG ANH ( CHỊ ) GIỚI THIỆU VỀ BẢN THÂN VÀ ĐƠN VỊ CễNG TÁC CỦA MèNH GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRèNH XểA MÙ CHỮ VÀ GIÁO DỤC TIẾP TỤC SAU KHI BIẾT CHỮ Việc học tập quan trọng như thế nào đối với con người chỳng ta ? Học tập là một việc hết sức bổ ích và cần thiết, nhất là trong một thế giới đang phát triển mạnh về mọi mặt như ngày nay, cho nên “được học tập là một niềm hạnh phúc”. học tập là một việc chẳng dễ dàng chút nào! Và chính vì nó chẳng dễ dàng nên nó càng có giá trị. Muốn học một cách chủ động (không quá lệ thuộc vào người khác, vào hoàn cảnh) thì con đường tốt nhất là thông qua sách báo. Vậy nên, biết chữ là điều kiện hết sức cần thiết và là điều kiện quyết định đầu tiên. Thế nhưng trong thực tế xã hội, không chỉ riêng ở nước ta, không phải ai cũng có điều kiện để hưởng niềm hạnh phúc to lớn đó. Có người không biết chữ do không đủ điều kiện học tập từ thuở tuổi học đường, có người cũng đã từng học chữ, nhưng vì những điều kiện riêng không thể tiếp tục học và qua một thời gian chữ nghĩa mai một, lại trở thành người không biết chữ. Người không biết chữ được gọi một cách hình ảnh là người “mù chữ”, tên gọi “mù chữ” trong trường hợp này không phải là một thứ bệnh lí có thể đưa vào bệnh viện để chữa cho khỏi. Cái gọi là “bệnh mù chữ” là một căn bệnh của người vốn đã biết chữ mà rồi do sự tổn thương của não bộ không tài nào nhận ra được chữ để có thể đọc và viết được (tương tự như bệnh “mù màu” Do không phải là một thứ “bệnh”, từ thuở ban đầu hiện tượng “mù chữ” ở nước ta đã được các vị tiền bối gọi là “nạn” chứ không phải là “bệnh”. Thứ “nạn” này có mặt là hoàn cảnh của từng người, nó có mặt ở khắp các nơi trên thế giới, kể cả ở một số nước tiên tiến. Cái gọi là “xoá nạn mù chữ” của ta từ hàng chục năm trước ngày nay đã trở thành một bộ phận thiết yếu trong việc tạo điều kiện để con người có thể “học tập suốt đời”, đây không chỉ là một khẩu hiệu mà là một đường lối đã và vẫn đang được tích cực hưởng ứng trên toàn hành tinh của chúng ta. Nói như vậy để có thể nhận ra rằng sách lược này của Đảng và Nhà nước Việt Nam là đúng đắn từ đầu cho đến ngày nay, và cho cả mai sau; tính chất đúng đắn của chính sách này thể hiện rõ năng lực hoà nhập với đường lối chung của tất cả các nước trên thế giới: tạo điều kiện để con người được giáo dục suốt đời. Việc học và thực hiện xúa mự chữ ở thời điểm hiện nay cú gỡ khỏc so với cỏch đõy 60 năm về trước ? Trước đây trọng tâm là “xoá nạn mù chữ” thì cái mới của ngày hôm nay là “kích thích việc học tập thường xuyên”, cụ thể là “giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ”! Một giai đoạn mới thực sự, mới trong chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, mới trong điều kiện đất nước đang phát triển với tốc độ chưa từng có so với vài chục năm trở về trước, mới trong việc hoà nhập với chủ trương “con người có điều kiện học tập suốt đời” trên quy mô thế giới. Và tất nhiên cũng phải mới trong công việc thực tế, đó là mới trong chủ trương thay đổi Chương trình dạy-học, mới trong Tài liệu dạy học, mới trong Phương pháp dạy học. Đây cũng là ba đề mục chúng ta cần bàn bạc để có thể nắm được trong chừng mực có thể thực thi có hiệu quả. I. CHƯƠNG TRèNH XMC VÀ GDTTSKBC “Chương trỡnh xoỏ mự chữ và giỏo dục tiếp tục sau khi biết chữ” đó được Bộ Giỏo dục và Đào tạo ấn hành theo Quyết định số 13/2007/QĐ-BGDĐT ngày 03/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Giỏo dục và Đào tạo. Chương trỡnh nờu sự cần thiết phải đổi mới so với cỏc chương trỡnh đó cú từ trước và nờu những yờu cầu về nội dung, về chuyờn mụn. Sau đõy là cỏc điểm cụ thể trong chương trỡnh. 1. Sự cần thiết phải đổi mới chương trỡnh xoỏ mự chữ và giỏo dục tiếp tục sau khi biết chữ THẢO LUẬN NHểM: Vỡ sao phải đổi mới chương trỡnh xoỏ mự chữ và giỏo dục tiếp tục sau khi biết chữ ? a. Chủ trương đổi mới chương trỡnh của Đảng, nhà nước và Quốc hội. b. Xuất phỏt từ sự bất cập, hạn chế và khụng phự hợp của cỏc chương trỡnh XMC, Sau XMC, chương trỡnh Bổ tỳc tiểu học hiện hành Cựng với việc đổi mới chương trỡnh và sỏch giỏo khoa của phổ thụng theo NQ 40/2000 cuả Quốc Hội, cỏc chương trỡnh của GDTX cũng cần được đổi mới, trong đú cú chương trỡnh Xúa mự chữ và Giỏo dục tiếp tục sau khi biết chữ. Kế hoạch Hành động Quốc gia Giỏo dục cho mọi người giai đoạn 2003-2015 do Thủ tướng Chớnh phủ phờ duyệt ngày 2/7/2003 đó đề ra mục tiờu “Nõng cao chất lượng và sự phự hợp của chương trỡnh XMC và Sau XMC” cho thanh thiếu niờn và người lớn. QĐ 112//2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chớnh phủ về việc phờ duyệt đề ỏn “Xõy dựng xó hội học tập” giai đoạn 2005-2010 nờu nhiệm vụ “Đổi mới, bổ sung, hoàn thiện và nõng cao chất lượng cỏc chương trỡnh xoỏ mự chữ, chương trỡnh bổ tỳc …” theo hướng ngày càng tiếp cận với chương trỡnh của phổ thụng. b. Xuất phỏt từ sự bất cập, hạn chế và khụng phự hợp của cỏc chương trỡnh XMC, Sau XMC, chương trỡnh Bổ tỳc tiểu học hiện hành Trước đõy, học viờn cỏc lớp XMC học theo cỏc chương trỡnh sau: - Chương trỡnh XMC được xõy dựng từ đầu những năm 90 - Chương trỡnh Giỏo dục tiểu học hệ bổ tỳc (Ban hành theo Quyết định số 3606/GD-ĐT, ngày29/8/1996) - Chương trỡnh Bổ tỳc tiểu học (ban hành kốm theo Quyết định số 46/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 29/9/2003 của Bộ trưởng Bộ Giỏo dục và Đào tạo) Tuy nhiờn, đến nay cỏc chương trỡnh đó lạc hậu, khụng phự hợp và chưa bỏm sỏt định hướng đổi mới chương trỡnh và SGK của tiểu học theo Nghị quyết 40/2000 của Quốc hội khoỏ IX. Nhiều nội dung khụng cập nhật. Thời lượng quỏ ớt và chuẩn kiến thức, kĩ năng quỏ thấp so với chương trỡnh tiểu học mới. Vỡ vậy, để nõng cao chất lượng và để dần tiếp cận với chuẩn của chương trỡnh tiểu học mới, Bộ GD-ĐT quyết định xõy dựng chương trỡnh Xúa mự chữ và Giỏo dục tiếp tục sau khi biết chữ mới. 2.NấU MỤC TIấU CHƯƠNG TRèNH XMC VÀ GD TIẾP TỤC SAU KHI BIẾT CHỮ ? - Nhằm tạo cơ hội học tập thứ hai cho thanh thiếu niờn và người lớn chưa được đi học bao giờ hoặc phải bỏ học tiểu học giữa chừng để đạt được trỡnh độ tiểu học. - Nhằm cung cấp cho học viờn những kiến thức hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiờn, xó hội và con người, giỳp họ nõng cao khả năng lao động, sản xuất, cụng tỏc và chất lượng cuộc sống hoặc tạo điều kiện cho học viờn tiếp tục học Trung học cơ sở. 3. Một số yờu cầu quỏn triệt khi xõy dựng Chương trỡnh Xúa mự chữ và Giỏo dục tiếp tục sau khi biết chữ - Bảo đảm phự hợp với đối tượng là người lớn. - Kinh nghiệm xõy dựng chương trỡnh XMC và Sau XMC trước đõy. - Chuẩn của chương trỡnh Tiểu học và cỏc định hướng đổi mới hiện nay - Đặc điểm, nhu cầu, vốn hiểu biết, kinh nghiệm đó cú của người lớn - Bảo đảm tương đương, bảo đảm chuẩn của chương trỡnh Tiểu học để những người cú nhu cầu cú thể học tiếp lờn THCS. 4. Kế hoạch dạy học Khỏc với chương trỡnh Tiểu học, chương trỡnh XMC&GDTT SKBC được cấu trỳc thành 2 giai đoạn kế tục nhau, nhưng cú tớnh độc lập tương đối của mỗi giai đoạn. Giai đoạn I: Giai đoạn Xoỏ mự chữ (Lớp 1,2,3) - Giai đoạn I dành cho những người chưa đi học bao giờ, bỏ học dở chừng hoặc những người tỏi mự chữ trở lại - Giai đoạn I học 3 mụn (Tiếng Việt, Toỏn, Tự nhiờn và xó hội) - Giai đoạn I được thực hiện trong 250 buổi học. Mỗi lớp 80-85 buổi (Mỗi buổi 3 tiết) - Sau khi hoàn thành giai đoạn I, nếu qua kiểm tra đạt yờu cầu, học viờn được cấp giấy chứng nhận biết chữ. Giai đoạn II: Giai đoạn Giỏo dục tiếp tục sau khi biết chữ (Lớp 4,5) - Giai đoạn này dành cho những người mới được cụng nhận biết chữ hoặc những người bỏ học lớp 4, 5 trước đõy. - Giai đoạn này học 4 mụn (Tiếng Việt, Toỏn, Khoa học; Lịch sử và Địa lớ) - Giai đoạn này được thực hiện trong 180 buổi học. Mỗi lớp 90 buổi. Mỗi buổi 3 tiết. 5. So sỏnh chương trỡnh XMC&GDTTSKBC với chương trỡnh Tiểu học và cỏc chương trỡnh XMC, sau XMC trước đõy 5.1 So sỏnh chương trỡnh XMC&GDTTSKBC với chương trỡnh tiểu học a. Về số mụn học  - Cú 5 mụn học (giai đoạn I: 3 mụn; Giai đoạn II: 4 mụn) đú là: Tiếng Việt, Toỏn, Tự nhiờn và xó hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lớ. - Học viờn người lớn khụng học mụn Nghệ thuật, Âm nhạc, Mĩ thuật, Kĩ thuật và Thể dục - Nội dung hành dụng (bao gồm cả một số nội dung của mụn Đạo đức) sẽ được lồng ghộp vào cỏc bài tập đọc, cỏc bài khoỏ của mụn Tiếng Việt. b. Về thời lượng Thời lượng của toàn bộ chương trỡnh là 1.290 tiết (Tiểu học: 2.870 tiết), trong đú: - Mụn Tiếng Việt sẽ tập trung ưu tiờn học ở Lớp 1: 180 tiết. Sau đú sẽ giảm dần xuống 140 tiết ở lớp 2,3 và chỉ cũn 120 tiết ở lớp 4,5. Tổng số thời lượng toàn cấp dành là: 700 tiết (Tiểu học: 1.610 tiết) - Thời lượng dành cho mụn Toỏn: 390 tiết (Tiểu học: 840 tiết) - Mụn Tự nhiờn-Xó hội: giảm từ 140 tiết cũn 60 tiết - Mụn Khoa học: giảm từ 140 tiết xuống cũn 70 tiết - Mụn Lịch sử và Địa lớ: giảm từ 140 tiết xuống cũn 70 tiết 5.2 So sỏnh chương trỡnh XMC&GDTTSKBC với chương trỡnh XMC, chương trỡnh sau XMC cũ b. Về nội dung hành dụng - chương trỡnh cũ, Toỏn và kiến thức hành dụng (bao gồm cỏc lĩnh vực Kinh tế-Thu nhập; Đời sống gia đỡnh; Chăm súc sức khoẻ, Y thức cụng dõn, Dõn số-Mụi trường …) - Chương trỡnh mới được phõn chia thành cỏc mụn học: Tiếng Việt, Toỏn và Tự nhiờn và xó hội... Cỏc kiến thức hành dụng được tớch hợp vào tất cả cỏc mụn học tuỳ theo đặc điểm của từng mụn. c. Về chuấn kiến thức, kỹ năng “Chuẩn kiến thức, kĩ năng là mức tối thiểu về kiến thức và kĩ năng mà học viờn cần phải đạt được sau khi kết thỳc từng lớp, từng giai đoạn và của cả Chương trỡnh. Chuẩn kiến thức, kĩ năng được cụ thể húa ở cỏc chủ đề của mụn học theo từng lớp và cho từng giai đoạn Xúa mự chữ và Giỏo dục tiếp tục sau khi biết chữ. Yờu cầu về thỏi độ được xỏc định cho từng giai đoạn của chương trỡnh học.“ d. Về phương phỏp và hỡnh thức tổ chức dạy học Tuỳ theo tỡnh hỡnh cụ thể của người học và của từng địa phương mà tổ chức theo lớp, theo nhúm hoặc theo cỏ nhõn. Nếu số lượng học viờn ở mỗi lớp quỏ ớt, cú thể tổ chức dạy học theo lớp ghộp. Giỏo viờn chủ động lựa chọn, vận dụng cỏc phương phỏp và hỡnh thức dạy học cho phự hợp với nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể”. e. Về đỏnh giỏ kết quả học tập cỏc mụn học mỗi lớp và cuối mỗi giai đoạn - Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và yờu cầu về thỏi độ của từng mụn học, từng giai đoạn để xõy dựng cụng cụ đỏnh giỏ thớch hợp. - Kết hợp giữa hỡnh thức trắc nghiệm khỏch quan, tự luận và hỡnh thức đỏnh giỏ khỏc - Phối hợp giữ đỏnh giỏ thường xuyờn và đỏnh giỏ định kỳ... II. ĐỊNH HƯỚNG CẤU TRÚC CHƯƠNG TRèNH. Chương trình môn Tiếng Việt Xoá mù chữ và Giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ được cấu tạo theo hướng: Tương đương với chương trình cấp Tiểu học (Giáo dục phổ thông). Dành cho học viên lớn tuổi chưa biết chữ. - Giai đoạn thứ nhất (tương đương với các lớp 1, 2, 3) -Giai đoạn thứ hai (tương đương với các lớp 4, 5) III. NỘI DUNG CHƯƠNG TRèNH PHẦN TIẾNG VIỆT LỚP 1 1. Kiến thức (không có bài học riêng, học thông qua các bài thực hành kĩ năng) a) Tiếng Việt - Ngữ âm và chữ viết - Từ vựng - Từ ngữ về nhà trường, gia đình, lao động sản xuất, đất nước, thiên nhiên. - Ngữ pháp b) Văn học Một số câu, đoạn văn, bài văn, bài thơ ngắn có nội dung đơn giản. 2. Kĩ năng - Học viờn cần đạt được những kỹ năng gỡ ? a) Đọc - Đọc chữ cái, chữ số cơ bản (từ 0 đến 9) và đọc các số thường gặp. - Ghép vần, tiếng. - Đọc trơn tiếng, từ, câu, đoạn, bài ngắn. - Hiểu nghĩa của từ, câu trong văn bản. - Thuộc một số thành ngữ, tục ngữ, ca dao. b)Viết - Viết chữ thưường, chữ hoa theo mẫu; viết từ, câu và các chữ số. - Viết dấu câu: dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu phẩy. - Chép câu ngắn. - Viết chính tả đoạn văn, khổ thơ chứa câu ngắn (theo hình thức nhìn - viết, nghe - viết). c) Nghe - Nghe trong hội thoại: nghe đọc (âm) con chữ, con số ; nhận biết sự khác nhau của các âm; nghe đọc tiếng, đọc từ, câu, văn bản ngắn. - Nghe - hiểu: nghe hiểu từ, câu, văn bản ngắn. - Nghe - trả lời câu hỏi. - Nghe - viết khổ thơ, đoạn văn ngắn. d) Nói - Nói trong hội thoại: nói rõ ràng, thành câu. - Trả lời câu hỏi, đặt câu hỏi. - Dùng lời nói theo nghi thức giao tiếp như lời chào hỏi, chia tay… - Nói về mình hoặc người thân. - Kể lại một việc trong đời sống hằng ngày. III. CHUẨN KIẾN THỨC KỸ NĂNG LỚP 1 2. KỸ NĂNG PHẦN THỨ HAI Hướng dẫn sử dụng “tài liệu học xoá mù chữ tiếng việt 1” I. Cấu trúc chung của “Tài liệu học xoá mù chữ Tiếng Việt 1” Tài liệu học xoá mù chữ Tiếng Việt 1 được chia thành ba phân đoạn, cụ thể như sau: - Phân đoạn 1, từ bài 1 đến hết bài 20, giới thiệu sơ bộ các âm và các chữ viết dùng trong tiếng Việt. - Phân đoạn 2, từ bài 21 đến hết bài 35, hệ thống hoá các kiến thức về âm và chữ viết – (“Vần, tiếng”, - “Bài đọc”, - “Tập viết”,- “Luyện nói”.) - Phân đoạn 3, từ bài 36 đến hết bài 50. - (Tập đọc- Tập viết,- Luyện nói) II. Đặc điểm học tập của người lớn và dạy học người lớn 1. Đặc điểm học tập của HV người lớn ở các lớp xóa mù chữ Đối tượng HV ở các lớp Xóa mù chữ đa dạng về độ tuổi, về trình độ văn hoá, về vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống sản xuất, về động cơ nhu cầu học tập, v.v... Tuy nhiên, phần lớn họ là người lớn (từ 15 tuổi trở lên) a. Sự khác biệt giữa người lớn và trẻ em Là những người đã trưởng thành về tâm sinh lí và trưởng thành về mặt xã hội. Họ có khả năng tự lập, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm. Là người chủ sản xuất, chủ gia đình và xã hội. Lao động - sản xuất kiếm sống là chủ yếu. Hầu hết đã có gia đình và con cái. Ngoài ra, người lớn ở các lớp xóa mù chữ còn có một số đặc điểm sau đây cần lưu ý. Nhìn chung, phần lớn họ: Là những người lao động, nghèo. Chủ yếu ở độ tuổi 15 trở lên. Chưa từng được đi học hoặc bỏ học lâu, tái mù chữ. ít đọc sách báo, xem tivi, nghe đài. ít giao tiếp, ít tham gia các hoạt động xã hội, ít thời gian dành cho việc học tập. Thiếu thông tin. Thường mặc cảm, tự ti, an phận. V.v... b. Đặc điểm học tập của người lớn Học tập của người lớn chỉ là thứ yếu so với hoạt động lao động kiếm sống, chăm sóc gia đình và nuôi dạy con cái. Học tập của người lớn có tính mục đích rõ ràng, cụ thể và có tính thực dụng cao. Học tập của người lớn hoàn toàn mang tính chất tự nguyện. Học tập của người lớn không thụ động C. Trong học tập người lớn cú thuận lợi và khú khăn gỡ ? - Thuận Lợi: - Người lớn tự giác học tập mà không cần bảo ban, nhắc nhở nhiều như đối với trẻ em. - Có tính độc lập và chủ động cao - Nhớ lâu hơn so với trẻ em - Có vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống, sản xuất phong phú. Khú khăn Người lớn, nhất là người nghèo, người có trình độ văn hoá hạn chế ở các lớp xóa mù chữ thường mặc cảm, tự ti. Dễ tự ái. Nguời lớn thường có tính bảo thủ cao. Vừa học, vừa làm, vừa lo công việc gia đình, con cái v.v... Người lớn thường mệt mỏi và tư tưởng dễ bị phân tán Về khả năng nhận thức. Tốc độ phản ứng, khả năng nghe nhìn, vận động, chú ý, ghi nhớ ... của người lớn nhìn chung bị giảm sút. Là những người có trình độ văn hoá hạn chế và đã bỏ học lâu, lại sớm bước vào lao động sản xuất, năng lực giải quyết vấn đề có tính chất lí luận lại giảm sút. Tư duy của người lớn ở cộng đồng chủ yếu được hình thành qua lao động sản xuất và cuộc sống, phát triển không toàn diện, thiếu cân đối. Họ không quen tư duy khái quát, tư duy bằng khái niệm. Họ thiên về tư duy bằng hành động - trực quan, cụ thể. 2. Đặc điểm dạy học người lớn Xu thế đổi mới quan niệm dạy học từ: Dạy học thụ động Dạy học tích cực/tham gia Dạy học bằng kể hay giải thích Dạy học bằng cách khám phá Dạy học độc thoại Dạy học đối thoại Dạy học áp đặt Dạy học theo hợp đồng/nhu cầu Dạy học tập trung vào cá nhân Dạy học tập trung vào nhóm/ Dạy học hợp tác Dạy học tập trung vào nội dung Dạy học tập trung vào quá trình Dạy học tập trung vào việc dạy Dạy học tập trung vào việc học Dạy kiến thức Dạy cách học so sỏnh cỏch dạy học mới và cũ ? III. Hướng dẫn vận dụng các phương pháp dạy học tiếng Việt ở các lớp xóa mù chữ Anh ( chị ) hóy nờu một số phương phỏp dạy học thường sử dụng ? a. Phương pháp phân tích ngôn ngữ: b. Phương pháp luyện theo mẫu: c. Phương pháp giao tiếp: e. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề ... IV. QUY TRèNH CHUNG DẠY TIẾNG VIỆT 1 Quy trình chung cho các bài dạy làm quen với chữ cái gồm có các bước cơ bản sau: Tiết 1: I. Kiểm tra bài cũ: - Yêu cầu cơ bản: HV nắm được âm, thanh, viết được chữ ghi âm, dấu ghi thanh của bài kế trước; làm quen với nền nếp học tập, mạnh dạn, tự tin trong môi trường học tập mới. Yêu cầu mở rộng: HV nhận biết và tìm được các tiếng, từ có âm thanh vừa học. II. Dạy bài mới: 1. Giới thiệu bài: GV dựa vào tranh trong sách giáo khoa hoặc tranh ảnh, vật mẫu đã chuẩn bị sẵn để giới thiệu chữ ghi âm hoặc dấu ghi thanh mới. 2. Dạy chữ ghi âm hoặc dấu ghi thanh mới. GV tiến hành dạy chữ ghi âm, dấu ghi thanh mới theo nội dung bài học được trình bày trong SGK qua các bước sau: - Hướng dẫn HV nhận dạng (phân tích) chữ ghi âm/ dấu ghi thanh mới. - Hướng dẫn HV tập phát âm âm mới, tiếng rời và tiếng trong từ. - Viết mẫu và hướng dẫn quy trình viết để HV tập viết chữ ghi âm/dấu ghi thanh mới vào bảng con. 3. Hướng dẫn HV luyện tập: GV cho HV luyện tập các kỹ năng theo nội dung bài học ghi trong SGK như sau: a. Luyện đọc âm mới, tiếng rời và tiếng trong từ: Luyện đọc theo nhiều hình thức cá nhân, nhóm, cả lớp (giai đoạn đầu GV cần hướng dẫn HV cách nhìn chữ, nhìn dấu để đọc thành tiếng). b. Luyện viết vào tài liệu theo mẫu: HV tập tô theo nét chữ mới học trong tài liệu học. GV cần dành thời gian hướng dẫn HV tư thế ngồi, cách để vở, giữ vở, khoảng cách giữa mắt và vở, cách cầm bút đưa theo nét có sẵn. c. Luyện nghe - nói: ở các bài Làm quen, nội dung luyện nghe - nói chủ yếu dựa vào tranh, do vậy tương đối tự do không gò bó trong các âm, thanh vừa học (tuy nhiên, GV nên gợi ý sao cho trong lời nói của HV, các âm, thanh đó xuất hiện với tần số cao để rèn kỹ năng phát âm cho HV). Dựa vào tranh, GV nêu câu hỏi để hướng dẫn HV luyện nói, giúp HV làm quen với không khí học tập mới, khắc phục sự rụt rè, tập mạnh dạn nói cho HV nghe và nghe người khác nói, làm quen với môi trường giao tiếp mới - giao tiếp văn hoá, giao tiếp học đường. III. Củng cố, dặn dò: Chỉ bảng hoặc SGK cho HV đọc theo. Hướng dẫn HV tìm tiếng có âm/ thanh mới học. Dặn dò HV và làm bài tập ở nhà. Quy trình chung của một bài học vần mới gồm có các bước chủ yếu sau: Tiết 1: I. Kiểm tra bài cũ: - Yêu cầu cơ bản: HV đọc được vần và viết được chữ ghi vần, đọc, viết được tiếng/từ chứa vần ; đọc được bài đọc của bài kế trước. II. Dạy – học bài mới: 1. Giới thiệu bài: GV dựa vào tranh ở SGK hoặc tranh ảnh, vật mẫu đã chuẩn bị để giới thiệu chữ ghi vần mới; cũng có thể giới thiệu trực tiếp vần mới. 2. Dậy vần mới: GV tiến hành dạy vần theo nội dung bài học được trình bày trong SGK bằng cách bước sau: Dạy phát âm hoặc đánh vần các vần mới. - Hướng dẫn HV ghép âm, vần thành tiếng mới, từ mới, đánh vần và đọc trơn nhanh tiếng mới, đọc trơn từ mới. - Hướng dẫn HV đọc từ ngữ ứng dụng (có thể kết hợp giải nghĩa của một số từ ngữ ứng dụng, nếu GV thấy cần thiết). 3. Dạy chữ ghi vần mới: GV hướng dẫn HV viết chữ ghi vần, tiếng mới (chú ý quy trình viết, cỡ chữ, điểm đặt bút, dừng bút). HV luyện viết vào bảng con. Tiết 2: 4. Hướng dẫn HV luyện tập: a. Luyện đọc câu/ bài ứng dụng. - HV nhận xét tranh minh hoạ của câu/bài ứng dụng. - HV đọc câu ứng dụng theo yêu cầu của GV (cá nhân, nhóm, lớp). (GV có thể đọc mẫu và giải nghĩa từ khó có trong câu/ bài hoặc giảng qua về nội dung của câu/vài) b. Luyện viết chữ hoa vào tài liệu và viết chính tả (tập chép): - HV luyện viết vào vở theo yêu cầu của GV. c. Luyện nghe - nói: GV dựa vào chủ đề gợi ý trong tranh tiến hành tổ chức luyện nghe - nói một cách linh hoạt theo trình độ của HV, nhằm đạt được các yêu cầu; phát triển lời nói tự nhiên về chủ đề trong tài liệu, chú ý đến các từ ngữ có vần mới học, từ đó mở rộng sử dụng cả những từ ngữ có vần chưa học. Theo định hướng bằng câu hỏi của GV, HV có thể nói được những câu đơn giản, có nội dung gần gũi với cuộc sống xung quanh HV. III. Củng cố, dặn dò: - GV chỉ bảng hoặc SGK cho HV theo dõi và đọc theo. - HV viết chữ ghi vần / tiếng mới học trên bảng con và bảng lớp. - HV tìm tiếng có vần mới học trong các từ mà GV chuẩn bị sẵn hoặc trong vốn từ của chính mình. - GV dặn dò HV bài và làm bài tập ở nhà. Các bài ôn tập trong phân môn Học vần có thể được thực hiện theo quy trình gồm có các bước cơ bản sau: I. Kiểm tra bài cũ: - Yêu cầu cơ bản: HV đọc được âm, vần và viết được chữ ghi âm, vần của bài kết trước đọc và viết được tiếng (từ) khoá từ ứng dụng; đọc được câu ứng dụng của bài kế trước; phát triển lời nói tự nhiên qua chủ đề luyện nói. - Yêu cầu mở rộng: HV hiểu (nêu được) các tiếng/vần có cùng mô hình cấu tạo mà HV đã học. II. Dạy bài mới: 1. Hướng dẫn HV ôn tập theo bảng sơ đồ ôn tập trong SGK: - GV dùng tranh vẽ gợi ý để giới thiệu mô hình tiếng/ vần để học - GV gợi ý để HV tìm những tiếng /vần đã học ứng với mô hình - GV hướng dẫn cho HV điền âm/ vần vào chỗ trống trong bảng sơ đồ ôn để tạo tiếng/vần theo yêu cầu của bài học. * Đối với bài ôn về âm: + GV cho HV thực hành ghép tiếng có âm đầu đã học ghi ở cột dọc và vần chỉ có nguyên âm ghi ở cột dọc và dấu thanh ghi ở dòng ngang. (GV làm mẫu, sau đó chỉ vào các ô trống, yêu cầu HV ghép và đọc đúng các tiếng vừa được ghép trong bảng 2). * Đối với bài ôn về vần: + GV cho HV thực hành ghép vần có âm chính ghi ở cột dọc và âm kết thúc ghi ở dòng ngang, hướng dẫn HV quan sát sơ đồ, nhận xét cấu tạo của các vần cùng loại, củng cố cách đánh vần, đọc vần. + HV rèn luyện kỹ năng đọc trơn, nhanh các vần đã học theo bảng sơ đồ ôn tập. 2. Hướng dẫn HV luyện tập: a. Luyện đọc từ ngữ ứng dụng: - HV đọc nhẩm từ ngữ ứng dụng, tìm các tiếng chứa âm/vần, thanh vừa ôn. - HV luyện đọc thành tiếng từ dễ đến khó: đọc tiếng, đọc từ. b. Luyện viết trên bảng GV hướng dẫn HV viết vào bảng con. Tiết 2 Luyện đọc câu/ bài ứng dụng. - GV dùng tranh minh hoạ để gợi ý câu/bài ứng dụng. - HV luyện đọc câu/ bài ứng dụng (chú ý ngắt, nghỉ hơi giữa các cụm từ/ các câu cho phù hợp). d. Luyện viết vào vở: HV viết một phần bài viết trong vở Tập viết (có thể làm quen với hình thức chính tả nghe đọc bằng cách nghe GV đọc và viết vào vở học). e. Kể chuyện (luyện nghe – nói): - GV cho HV đọc tên truyện. - GV dùng tranh để kể chuyện cho HV nghe. - GV hỏi HV về nội dung câu chuyện, hoặc cho HV kể chuyện theo tranh. III- Củng cố, dặn dò: GV chỉ sơ đồ ôn tập trên bảng hoặc SGK cho HV đọc. HV đọc lại bài luyện đọc. GV dặn HV làm bài tập, ôn bài cũ, chuẩn bị bài mới. Quy trình chung dạy một bài Tập viết gồm có các bước cơ bản sau đây: I. Kiểm tra, củng cố bài cũ: Có thể thực hiện bước này bằng hai cách chủ yếu sau: - Kiểm tra bài cũ: Một số HV viết bảng lớp, các HV khác viết bảng con các chữ đã học ở bài trước, theo yêu cầu của GV. - GV nhận xét chữ viết của HV trong bài tập viết của HV đã thu từ buổi trước rút kinh nghiệm, cho HV luyện viết bảng một số chữ khó HV hay viết sai. II. Dạy bài mới: 1. Giới thiệu bài mới: Để giới thiệu bài Tập viết, GV cần làm những việc sau đây: - Đọc gộp cả tiếng, có thể giải nghĩa từ và dòng chữ viết ứng dụng một cách ngắn gọn súc tích. - Cho HV đọc lại toàn bài: riêng ở lớp 1 và giai đoạn đầu lớp 2, HV cần phải kết hợp đọc và đánh vần. 2. Hướng dẫn HV viết trên bảng con 2.1. Phân tích cấu tạo chữ: Tuỳ vào nội dung bài tập viết, GV có thể gợi ý để HV phân tích cấu tạo chữ theo các nội dung sau: a. Phân tích chữ cái: GV gợi ý, đặt câu hỏi và thông qua chữ mẫu trên bảng lớp để HV nhận biết và phân tích cấu tạo của chữ cần luyện viết, so sánh để tìm điểm tương đồng/ khác biệt giữa chữ cái cần luyện viết với chữ cái đã luyện viết trước đó b. Phân tích tập hợp chữ ghi âm, vần, từ ngữ và câu ứng dụng: Bước này bao gồm một số việc chủ yếu sau: - GV củng cố lại một số chữ viết khó hoặc các chữ cái mà HV hay viết sai. - Xác định các chữ viết hoa (nếu có) và quan hệ giữa chữ viết hoa với chữ cái tiếp sau trong trường hợp thuận lợi và không thuận lợi. 2.2. GV viết mẫu: - GV phân tích và minh họa các cách viết (điểm đặt bút, chiều hướng nét chữ, thứ tự viết nét, liên kết các chữ cái, liên kết chữ cái thành tổ hợp chữ ghi âm, vần, tiếng, điểm dừng bút), cần chú ý phân tích cả quy trình viết dấu phụ, dấu thanh, khoảng cách giữa các chữ ghi tiếng... Viết mẫu và thao tác trực quan của GV trên bảng lớp giúp HV nắm quy trình viết từng nét, từng chữ. Do vậy, GV phải viết chậm, đúng quy trình, phải tạo điều kiện cho HV nhìn thấy tay GV viết từng nét chữ. 2.3. HV luyện viết trên bảng: - HV luyện viết chữ trên bảng - Nhận xét chữ viết bảng của HV: 3. HV luyện viết vào vở tập viết: - HV luyện viết vào vở từng nội dung theo yêu cầu của GV. 4. Chấm, chữa bài: 5. Củng cố bài viết: - Nêu nhận xét bài viết - GV chấm điểm một số bài tại lớp Quy trình lên lớp chung cho một bài chính tả: I. Kiểm tra, ôn tập bài cũ: - Yêu cầu HV làm bài tập chính tả để ôn lại hiện tượng chính tả đã học ở bài trước: HV nghe - viết một số từ đã được luyện tập ở bài chính tả trước. - Nhận xét bài viết chính tả của HV mà GV đã thu về chấm từ buổi trước. Nêu một số lỗi tiêu biểu, nhắc nhở HV cách chữa và khắc phục lỗi II. Dạy bài mới: 1. Giới thiệu bài mới: GV nêu yêu cầu của bài viết chính tả và các bài tập chính tả âm, vần 2. Hướng dẫn HV viết chính tả đoạn bài a. tìm hiểu bài viết chính tả. - Cho HV đọc bài chính tả sẽ viết (trong GGK) , tìm hiểu (hoặc tái hiện) nội dung chính của bài viết.

File đính kèm:

  • pptBAI GIANG CHUONG TRINH XOA MU CHU.ppt
Giáo án liên quan