Bài giảng Thực hành: tập tính của động vật

Tập tính là chuỗi phản ứng của động vật trả lời kích thích từ môi trường (bên ngoài cơ thể ), nhờ đó động vật thích nghi với môi trường sống và tồn tại

ppt131 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1688 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Thực hành: tập tính của động vật, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TỔ 4 TRƯỜNG THPT MINH KHAI Nhưng chỉ là copy of zing THỰC HÀNH: TẬP TÍNH CỦA ĐỘNG VẬT Tập tính là chuỗi phản ứng của động vật trả lời kích thích từ môi trường (bên ngoài cơ thể ), nhờ đó động vật thích nghi với môi trường sống và tồn tại I,PHÂN LOẠI TẬP TÍNH 1/ Tập tính bẩm sinh Tập tính bẩm sinh là tập tính sinh ra đã có, được di truyên từ bố mẹ, đặc trưng cho loài MỘT SỐ HÌNH ẢNH Khi mệt mỏi chó sẽ ngủ Không cần ai dạy chó tự biết cắn Khi gặp nguy hiểm rắn tự vệ Bướm tự biết hút mật hoa làm thức ăn 2, Tập tính học được tập tính hợc được là tập tính được hình thành trong quà trình sống của cá thể, thông qua học tập và rút kinh nghiệm. HÌNH ẢNH MINH HOẠ Khi gặp nguy hiểm đàn ngựa sẽ chạy Vẹt nói được tiếng người Nhìm thấy người chuột chạy II, MỘT SỐ HÌNH THỨC HỌC TẬP Ở ĐỘNG VẬT 1, Quyen nhờn Quyen nhờn là hình thức học tập đơn giản nhất. Động vật phớt lờ, không trả lời những kích thích lập lại nhiều lần nếu những khích thích đó không kèm theo sự nguy hiểm nào. HÌNH ẢNH MINH HOẠ Cá biển không sợ người Chó mèo cùng chung sống Cừu không biết sợ người 2, Tập tính in vết In vết có nhiều ở loài động vật, dễ thấy nhất ở chim. Ngay sau khi mới nở (đẻ) ra, con non đã có “ tính bám” và đi theo các vật chuyển động mà chúng nhìn thấy đầu tiên. Thường thì vật chuyển động mà chúng nhìn thấy đầu tiên là con mẹ chúng. Tuy nhiên, nếu không có bố mẹ chúng sẽ đi theo vật chuyển động chúng nhìn thấy. In vết có hiệu quả nhất ở giai đoạn mới sinh cho đén hai ngày sau. Nhờ in vết con non di chuyển theo bố mẹ, do đó nó được chăn sóc nhiều hơn HÌNH ẢNH MINH HOẠ Vịt con đi theo mẹ Đàn vịt đi theo người chăn vịt Mẹ gà con vịt Bò con theo mẹ Người mẹ dễ mến 3, Điều kiện hoá Điều kiện hoá đáp ứng là hình thành mối liên khết mới trong thần khinh trung ương dưới tác động của kích thích kết hợp đông thời Điều khiện hoá hành động là kiểu liên kết một hành vi của động vâtj với một phẩn thưởng ( phạt ), sau đó động vật chủ động lập lại các hành vi đó Điều kiện hoá đáp ứng (theo kiểu I. Paplôp) Nghe tiếng gõ máng lợn tự chạy ra ăn Điều kiện hoá hành động ( Theo kiểu B. F. Skinnơ ) Khi đói lợn tự biết chạy ra máng để ăn 4, Học ngầm Học ngầm là kiểu học không có ý thức, không biết rõ là mình đã học được. Sau này, khi có nhu cầu thì kiến thức đó tái hiện lại giúp động vật giải quyết được những tình huống tương tự. Con chuột nhanh chóng tìm được thức ăn và lẩn tránh kẻ thù Mèo con khám phá căn nhà mới 4, Học khôn Học khôn là kiểu học phối hợp các kinh nghiệm cũ để tìm cách giải quyết các tình huống mới. Học khôn chỉ có ở động vật có hệ thần kinh rất phát triển như người và các động vật khác thuộc bộ linh trưởng. Tinh tinh tự biết sếp hộp để lấy chuối Khỉ biết dùng vòi hút uống nước dừa Và dùng que bắt mối Tắm suối nước nóng để chũa bệnh Bạc tuộc dùng vỏ dừa ngụy trang III, MỘT SỐ DẠNG TẬP TÍNH PHỔ BIẾN Ở ĐỘNG VẬT Tập tính ở động vật rất đa dạng và phong phú. Có thể chia tập tính của động vật thành các dạng: Tập tính kiếm ăn, tập tính bảo vệ lãnh thổ, tập tín sinh sản, tập tính di cư, tập tính sống theo bầy đàn.... 1) Tập tính kiếm ăn Tác nhân kích thích: hình ảnh, âm thanh, mùi phát ra từ con mồi. Tập tính ăn của các động vật khác nhau là khác nhau. Đối với các động vật có hệ thần kinh chưa phát triển, đa số các tập tính kiếm ăn là tập tính bẩm sinh. Ở động vật có bộ thần kinh phát triển, phần lớn tập tính kiếm ăn là do học tập từ bố mẹ, từ đồng loại hoặc do kinh nghiệm của bản thân. Đại bàng săn mồi Cá mập đi săn mồi Hàm cá mập Bữa ăn ngon lành của con sứa Hải quỳ dùng màu sắc sặc sỡ để bắn mồi Thủy tức khi có mồi chạm vào các xúc tu, thủy tức sẽ tự đưa thức ăn vào miệng. Tôm dùng ánh sáng bắt mồi Đỉa sống trong nước, khi nghe có tiếng động nước sẽ tự động bơi lại phía đó để kiếm ăn. Gấu trúc ăn măng Gấu đen ăn cá Sư tử con bú sữa Tập tính kiếm ăn của Báo Rình mồi Đuổi mồi Cắn cổ để con mồi mất máu mà chết Thong dong gặm cỏ Cổ cao ăn lá trên cao Mật hoa là thức ăn ưa thích của chim ruồi 2) Tập tính bảo vệ lãnh thổ: Tác nhân kích thích: Thiếu thức ăn, nơi làm tổ, ghép đôi, kiếm ăn cho các con non hay các mâu thuẫn đối kháng khác… Tập tính bảo vệ lãnh thổ của mỗi loài rất khác nhau. Phạm vi bảo vệ lãnh thổ của mỗi loài là khác nhau. Gặp nhiều nhất ở động vật có xương sống (chim, thú) và một số chân khớp trong việc xây tổ, đẻ trứng, chăm sóc và bảo vệ con cái. Hổ đe doạ con hổ khác đến sâm chiếm đất Cuộc chiến bảo vệ lãnh thổ Sư tử đực trông coi lãnh thổ Trông coi lãnh thổ Những bước đi hùng dũng trên đất của mình Sơn dương dùng nước tiêu đẻ đánh dấu lãnh thổ Cuộc chiến bảo vệ lãnh thổ giữa hai con hươu Chiến đấu vì lãnh thổ với cả động vật khác loài 3) Tập tính sinh sản Tác nhân kích thích: thường khởi đầu là do một kích thích của môi trường ngoài (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, âm thanh,…) tác động vào các giác quan hay kích thích, tác động của hoocmon sinh dục gây nên hiện tượng chín sinh dục. Phần lớn tập tính sinh sản là tập tính bẩm sinh, mang tính bản năng. Chuẩn bị cho việc sinh sản, được thể hiện bằng các hành động: ve vãn, khoe mẽ, …hay bằng âm thanh, hoặc thậm chí bằng cả mùi, màu, … Âm thanh Ếch phát ra âm thanh để kêu gọi bạn tình Rừa tìm đường về bãi biển nơi chúng sinh ra đẻ trứng Sau khi trưởng thành, đến kỳ sinh sản (khoảng 35 năm sau) những chú rùa con lại tìm đường quay về nơi chúng đã sinh ra và làm tổ ngay tại đó dù đã bơi đi xa hàng nghìn km. Từ biển cá hồi bơi ngược dòng nước về thượng nguồn sông đẻ trứng Hành động Công đực sẽ nhảy múa và khoe mẽ bộ lông sặc sỡ của mình để quyến rũ công mái Bộ lông khuyến rũ Cùng nhau kiếm ăn Vũ điệu tình yêu Con đực ve vãn con cái Khi tình yêu chớm nở Lợi ích của cái diều đỏ Chúng cùng nhau xây dựng gia đình Cùng nhau nuôi dưỡng con cái Bảo vệ những đứa con bé nhỏ Những đứa con luôn theo sát mẹ nó Ngay cả đối với động vật lớn nhất hành tinh Tình mẫu tử 4) Tập tính di cư Tác nhân kích thích (nguyên nhân): Tránh điều kiện môi trường không thuận lợi. Thường di chuyển một quảng dài. Di cư theo mùa phổ biến ở chim hơn so với ở các lớp động vật khác. Định hướng nhờ mặt trăng, mặt trời, các vì sao, địa hình, từ trường. Cá định hướng nhờ thành phần hóa học và hướng dòng chảy. Đàn bò di cư đến nơi có nhiều thức ăn Di cư Bầy chim di cư Đàn sếu di cư Cua đỏ tìm đường ra biển đẻ trứng Và sự trở về của đàn cua con 5) Tập tính xã hội Là tập tính sống bầy đàn. Dưới đây là vài tập tính xã hội: Tập tính thứ bậc: duy trì trật tự trong đàn, tăng cường truyền tính trạng tốt của con đầu đàn cho thế hệ sau. Tập tính vị tha: là tập tính hy sinh quyền lợi bản thân, thậm chí là tính mạng. Giúp nhau kiếm ăn, tự vệ. Duy trì sự tồn tại của cả đàn. Có sự phân chia thứ bậc. Mỗi bày đàn đều có con đầu đàn Bầy cá trích Chúng sống theo bầy đàn đẻ có thể bảo vệ nhau Đàn trâu rừng Chúng cùng nhau săn mồi Ong thợ vây xung quang ong chúa Những con kiến có thể dùng thân thể mình để làm cầu nối để bày đàn qua sông Sói sống theo bầy đàn và có con làm thủ lĩnh Xã hội linh cẩu Những phút nghỉ ngoi bên gia đình Cùng nhau săn mồi nhưng con đầu đàn được phần nhiều hơn Con voi cái lớn tuổi nhất làm con đầu đàn VI, ỨNG DỤNG NHỮNG HIỂU BIẾT VỀ TẬP TÍNH VÀO ĐỜI SỐNG và sản xuất Đua lợn Làm xiếc Vườn bách thú Bể cá cảnh Chăn nuôi Đi lại Săn bắt Làm cảnh Thơm quá !!!

File đính kèm:

  • pptthuc hanh sinh 11 tap tinh o dong vat.ppt
Giáo án liên quan