Bài giảng Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn ngữ văn

Giúp học viên:

- Nhận thức được lợi thế của công cụ “BĐTD” vào việc lập kế hoạch dạy học, hướng dẫn HS học tập bằng BĐTD ở 3 phân môn: Đọc hiểu VB (Văn bản), Tiếng Việt và Làm văn;

- Nắm được các kĩ năng cần thiết để lập một BĐTD cho một công việc cụ thể;

- Các cấp QL giám sát được kế hoạch, tiến trình, đặc điểm dạy học bộ môn

 

 

ppt21 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 2124 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn ngữ văn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam A.Mục tiêu Giúp học viên: - Nhận thức được lợi thế của công cụ “BĐTD” vào việc lập kế hoạch dạy học, hướng dẫn HS học tập bằng BĐTD ở 3 phân môn: Đọc hiểu VB (Văn bản), Tiếng Việt và Làm văn; - Nắm được các kĩ năng cần thiết để lập một BĐTD cho một công việc cụ thể; - Các cấp QL giám sát được kế hoạch, tiến trình, đặc điểm dạy học bộ môn I.Tư duy, bản đồ tư duy (BĐTD) và tư duy bằng bản đồ  TD là giai đoạn cao của quá trình NT, nhằm phát hiện ra bản chất có tính QL của sự vật, hiện tượng; Con người thường tư duy bằng biểu tượng, khái niệm, phán đoán và suy luận.  BĐTD là bản vẽ phản ánh được bản chất của hiện tượng, sự vật theo sự nhận thức của con người; Bảng so sánh Sự khác nhau giữa tư duy truyền thống và tư duy bằng “bản đồ” ? I.Tư duy, bản đồ tư duy (BĐTD) và tư duy bằng bản đồ  TD bằng BĐ phản ánh nhận thức của mỗi cá nhân với sự vật, sự việc, hiện tượng qua đường nét, hình ảnh;  BĐTD là công cụ ghi chú ưu việt; nhưng chỉ thể hiện dễ dàng với các quan hệ logic thứ bậc, nên phải biết chọn lọc từ ngữ, hình ảnh ấn tượng có tính độc đáo; Sự khác nhau giữa tư duy truyền thống và tư duy bằng “bản đồ” ? Môn Ngữ văn gồm các phân môn sau: 1.Đọc hiểu văn bản - Văn bản tự sự - Văn bản trữ tình - Văn bản kịch 2. Tiếng Việt - Từ - Câu - Đoạn 3. Môn Làm văn - Văn Nghệ thuât - Văn Nghị luận II.BĐTD với việc DH môn Ngữ văn 2.1. Đặc điểm môn Ngữ văn và PPDH Ngữ văn 3 phân môn: VH, TV và LV. Chung MĐ GD thẩm mĩ và rèn luyện cho HS các KN nghe, nói, đọc viêt, nhưng có vị trí độc lập tương đối và PPDH đặc thù. -Với phân môn Văn học. Mục đích: người đọc phải biết cách đọc để hiểu cho được giá trị của mỗi văn bản thể hiện qua cái hay, cái đẹp trong nội dung và hình thức thể hiện của văn bản đó. Cái hay, cái đẹp trong nội dung và hình thức thể hiện của văn bản là cái duy nhất không lặp lại, biểu hiện tối đa nhất chủ đề tư tưởng của tác phẩm Ví dụ: +Văn bản nghệ thuật: truyện Lão Hạc; +Văn bản nghị luận: * Chiếu dời đô; * Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới; II.BĐTD với việc DH môn Ngữ văn 2.1. Đặc điểm môn Ngữ văn và PPDH Ngữ văn Với phân môn Tiếng Việt: - Hình thành ở HS năng lực sử dụng thành thạo tiếng Việt với bốn kĩ năng cơ bản nghe, nói, đọc, viết, - rèn luyện tư duy. - Giúp cho HS có những hiểu biết về tri thức tiếng Việt và ngôn ngữ - có ý thức sử dụng tiếng Việt đúng đắn và trong sáng. - Dạy tiếng Việt thông qua: + Từ: : các loại từ, từ loại, cấu tạo, chức năng, phép chuyển nghĩa + Câu: Các loại câu, chức năng, các thành phần của câu, cách sử dụng và liên kết các câu,… + Đoạn: nhận thức, cách viết một đoạn văn, liên kết câu và đoạn… - đó xây dựng thành một văn bản (nói và viết) ở những mức độ khác nhau; II.BĐTD với việc DH môn Ngữ văn 2.1. Đặc điểm môn Ngữ văn và PPDH Ngữ văn Môn Làm văn - HS nhận biết các loại văn bản, đặc điểm, chức năng cách thức tạo lập văn bản theo từng loại thể. - Phân môn Làm văn Ở THCS: + Văn nghệ thuật (Miêu tả, Kể chuyện, Cảm tưởng) + Văn nghị luận (Chính trị - xã hội, Văn học). - Phân môn Làm văn chủ yếu mang tính thực hành, HS phải vận dụng những kiến thức văn học, tiếng Việt và kiến thức đời sống xã hội để tạo lập các loại văn bản dưới hình thức nói hoặc viết. Học làm văn, HS không chỉ là người thiết kế mà còn phải là người thi công. Những kiến thức NV cơ bản ở THCS Có thể sử dụng bản đồ tư duy trong việc dạy học văn được không ? Những câu hỏi cần đặt ra là: - BĐTD có phải là công cụ ghi chép vạn năng với mọi bài học? - BĐTD có thể vận dụng trong mọi trường hợp, mọi công đoạn của quá trình nhận thức ? - Giáo viên có thể soạn bài dưới hình thức BĐTD ? - Học sinh có thể ghi bài theo BĐTD ? - Trong dạy học Ngữ văn, BĐTD dùng vào các trường hợp nào sẽ phát huy hiệu quả ? 2.2. Định hướng sử dụng BĐTD trong dạy học Ngữ văn 2.2.1.Hệ thống hoá kiến thức - Kiến thức về từ 2.2.1.Hệ thống hoá kiến thức Kiến thức về câu 2.2.1.Hệ thống hoá kiến thức Kiến thức chung về môn Ngữ văn 2.2.1.Hệ thống hoá kiến thức Có thể ở nhiều cấp độ khác nhau 2.2. Định hướng sử dụng BĐTD trong dạy học Ngữ văn 2.2.2.Sơ đồ hoá kiến thức (cả bài học) 2.2.2.Sơ đồ hoá kiến thức (cả bài học) 2.2. Định hướng sử dụng BĐTD trong dạy học Ngữ văn 2.2.2.Sơ đồ hoá kiến thức (một phần của bài học)- Nhân vật lão Hạc 2.2. Định hướng sử dụng BĐTD trong dạy học Ngữ văn 2.2.2.Sơ đồ hoá kiến thức (một phần của bài học)- Điều kiện để một văn bản có tính mạch lạc 2.3. Một vài lưu ý khi sử dụng BĐTD trong dạy học Ngữ văn - Không nên quá cực đoan cho rằng BĐTD có thể giúp người học tất cả. Trên cơ sở những kiến thức được hệ thống hoá, sơ đồ hoá, người học còn phải biết thực hành ngôn ngữ băng việc đọc, nói và viết. - Đối với văn bản nghị luận, việc sử dụng BĐTD hỗ trợ đọc hiểu các văn bản sẽ là thuận lợi. Nhưng với văn bản nghệ thuật, muốn dùng BĐTD để biểu hiện một văn bản, người học phải tìm ra mạch của văn đó (xét đơn thuần về mặt ý). - BĐTD không tái hiện được cảm xúc, không chuyển tải hết sự tinh tuý trong cách dùng từ, đặt câu, trong nghệ thuật cấu trúc tác phẩm. Vì vậy, sử dụng BĐTD trong dạy học là cần thiết, nhưng phải tránh được sự suy diễn khô khan đẫn đến xã hội hoá dung tục tác phẩm. Chân thành cám ơn !

File đính kèm:

  • pptBan do tu duy mon ngu van 6789.ppt
Giáo án liên quan