Bài giảng Nước đại việt ta (trích bình ngô đại cáo)

Nguyễn Trãi (1380-1442) hiệu là Ức Trai, con của Nguyễn Phi Khanh quê gốc ở xã Chi Ngại, huyện Chí Linh tỉnh Hải Dương, sau dời đến làng Nhị Khê, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây. Ông tham gia khởi nghĩa Lam Sơn với vai trò rất lớn bên cạnh Lê Lợi và đã trở thành một nhân vật lịch sử lỗi lạc, toàn tài hiếm có, bậc “khai quốc công thần”.

Ông được UNESCO công nhận là danh nhân văn hoá thế giới (1980).

Nguyễn Trãi đã để lại một sự nghiệp văn chương đồ sộ và phong phú: Bình Ngô đại cáo, ức Trai thi tập, Quốc Âm thi tập, Quân trung từ mệnh tập

 

ppt14 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1137 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Nước đại việt ta (trích bình ngô đại cáo), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tác giả. Tác phẩm. a. Hoàn cảnh sáng tác: - Nguyễn Trãi thừa lệnh Vua Lê thái Tổ soạn thảo và được công bố đầu năm 1428 sau khi đại thắng quân Minh. - Đoạn trích” Nước Đại Việt ta” do người biên soạn SGK đặt. Nguyễn Trãi (1380-1442) hiệu là ức Trai, con của Nguyễn Phi Khanh quê gốc ở xã Chi Ngại, huyện Chí Linh tỉnh Hải Dương, sau dời đến làng Nhị Khê, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây. Ông tham gia khởi nghĩa Lam Sơn với vai trò rất lớn bên cạnh Lê Lợi và đã trở thành một nhân vật lịch sử lỗi lạc, toàn tài hiếm có, bậc “khai quốc công thần”. Ông được UNESCO công nhận là danh nhân văn hoá thế giới (1980). Nguyễn Trãi đã để lại một sự nghiệp văn chương đồ sộ và phong phú: Bình Ngô đại cáo, ức Trai thi tập, Quốc Âm thi tập, Quân trung từ mệnh tập… Khỏng chiến thắng lợi, Nguyễn Trói thừa lệnh Lờ Lợi viết: “Bỡnh Ngụ Đại cỏo” Nguyễn Trói dõng lờn Lờ Lợi “Bỡnh Ngụ sỏch” Toàn cảnh đền thờ Nguyễn Trãi ở Côn Sơn (Chí Linh) b. Thể loại -Thể cáo thường do các bậc Vua, Chúa, Thủ lĩnh viết. -Nội dung: dùng để trình bày một chủ trương hay công bố khái quát một nội dung để mọi người được biết. c. Bố cục - Hai câu đầu: Tư tưởng nhân nghĩa. - Tám câu tiếp: Khẳng định độc lập chủ quyền của dân tộc Đại Việt. - Sáu câu còn lại: Sức mạnh của nhân nghĩa. Làm cho nhân dân được hưởng thái bình, hạnh phúc. Thương dân, đánh kẻ có tội (Điếu phạt). 1. Tư tưởng nhân nghĩa. Tư tưởng nhân nghĩa Yên dân: Trừ bạo: Cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là yên dân và trừ bạo. Đó là lập trường chính nghĩa và cũng là mục đích của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Như nước Đại Việt ta từ trước Vốn xưng nền văn hiến đã lâu, Núi sông bờ cõi đã chia, Phong tục Bắc Nam cũng khác. Từ Triều, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập, Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương, Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau, Song hào kiệt đời nào cũng có. Nền văn hiến lâu đời Lãnh thổ riêng Phong tục riêng Lịch sử riêng Chủ quyền riêng 2. Khẳng định độc lập, chủ quyền của dân tộc Đại Việt. - Nền văn hiến lâu đời - Lãnh thổ riêng - Phong tục riêng - Lịch sử riêng - Chủ quyền riêng Khẳng định độc lập, chủ quyền của dân tộc Đại Việt. Những yếu tố căn bản để xỏc định độc lập, chủ quyền dõn tộc Toàn diện, sõu sắc. 3. Sức mạnh của nhân nghĩa . - Lưu Cung - Triệu Tiết - Toa Đô - Ô Mã Nhi - Dẫn chứng: - Hàm Tử - Bạch Đằng Địa danh chiến thắng lẫy lừng. Cùng chung một kết cục của những kẻ xâm lược. TỔNG KẾT

File đính kèm:

  • pptnuoc dai viet ta(5).ppt
Giáo án liên quan