Bài giảng Nói quá

Ví dụ:

a/ Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng

Ngày tháng mười chưa cười đã tối.

(Tục ngữ)

b/ Cày đồng đang buổi ban trưa

Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.

Ai ơi bưng bát cơm đầy.

Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.

(Ca dao)

 

ppt17 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 2057 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Nói quá, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 37: NÓI QUÁ I. Nói quá và tác dụng của nói quá. 1, Ví dụ: a/ Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối. (Tục ngữ) b/ Cày đồng đang buổi ban trưa Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày. Ai ơi bưng bát cơm đầy. Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần. (Ca dao) Tiết 37 NÓI QUÁ Chưa nằm đã sáng; Chưa cười đã tối: Nói quá sự thật nhằm nhấn mạnh tính chất đặc biệt thời tiết . Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày: Nói quá sự thật nhằm nhấn mạnh sự vất vả của người nông dân. Tiết 37: NÓI QUÁ I. Nói quá và tác dụng của nói quá. 1/ Ví dụ: 2/ Kết luận: Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh , gây ấn tượng, tăng tính biểu cảm. Tiết 37: NÓI QUÁ I. Nói quá và tác dụng của nói quá 1/ Ví dụ: ĐIỀN TỪ THÍCH HỢP ĐỂ CÓ THÀNH NGỮ HOÀN CHỈNH BẦM GAN.................... .........................RÙA. .....................NANH VÀNG. ..........................TRẮNG NGẦN. ĐEN.................................. .....................QUỶ HỜN. TÍM RUỘT. CHẬM NHƯ MẶT XANH NHƯ CỘT NHÀ CHÁY. TRONG GIÁ 1 2 3 4 5 6 1’ 2’ MA CHÊ 3’ 4’ 5’ 6’ THẬM XƯNG Tiết 37: NÓI QUÁ I. Nói quá và tác dụng của nói quá 1, Ví dụ: 2, Kết luận: ( ghi nhớ sgk trang 102) *Lưu ý: Khi phân tích thơ văn, người ta hay dùng các khái niệm như thậm xưng, khoa trương, phóng đại; rất ít dùng khái niệm nói quá. II. Luyện tập Bài 1: Tìm biện pháp nói quá và ý nghĩa của chúng trong các ví dụ sau: a) Bàn tay ta làm nên tất cả . Có sức người sỏi đá cũng thành cơm. (Hoàng Trung Thông) b) Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi. Từ sáng đến giờ em có thể đi lên đến tận trời được. (Nguyễn Minh Châu) Tiết 37 NÓI QUÁ I. Nói quá và tác dụng của nói quá Bài 1 a/Biện pháp nói quá: Sỏi đá cũng thành cơm. - Ý nghĩa: Nhấn mạnh sự quyết tâm cũng như công sức của con người. Dù có khó khăn đến đâu mà quyết chí, gắng sức cũng sẽ đạt kết quả mỹ mãn. b/ Biện pháp nói quá: Đi đến tận trời được. - Ý nghĩa : Thể hiện ý chí nghị lực cũng như lòng lạc quan tin tưởng của con người. Mặc khác còn để trấn an mọi người rằng vết thương nhỏ chẳng có nghĩa lý gì. Bài 2 :Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống/....../ để tạo thành biện pháp tu từ nói quá: Bầm gan tím ruột; Chó ăn đá gà ăn sỏi; Nở từng khúc ruột; Ruột để ngoài da; Vắt chân lên cổ mà chạy. a. Ở nơi ............................... thế này, cỏ không mọc nổi nữa là trồng rau trồng cà. b. Nhìn thấy tội ác của giặc ai ai cũng ......................... c. Cô Nam tính tình sởi lởi,......................... d. Lời khen của cô giáo làm cho nó ........................... e. Bọn giặc hoảng hồn ..........................mà chạy. chó ăn đá gà ăn sỏi bầm gan tím ruột ruột để ngoài da nở từng khúc ruột vắt chân lên cổ Ô MAY MẮN 1 1 Một thành ngữ chỉ người quá gầy 2 Thành ngữ chỉ hoàn cảnh quá khó khăn, túng thiếu. 2 3 3 Hai điểm tốt dành cho nhóm bạn. Đặt câu với thành ngữ: Nghiêng nước nghiêng thành. 4 4 5 5 Giải nghĩa câu: Mình đồng da sắt. 6 6 Một tràng pháo tay thưởng cho nhóm bạn Viết đoạn văn ngắn tả cảnh của hình nền có sử dụng phép nói quá. Bài 6 Đọc câu chuyện sau và cho biết có phải hai nhân vật trong truyện đã dùng phép nói quá? Sau đó thảo luận câu hỏi 6 ở sgk trang 103. QUẢ BÍ KHỔNG LỒ Hai anh chàng cùng đi qua một khu vườn trồng bí, anh A thấy quả bí to vội kêu lên : -Chà quả bí to thật! Anh B cười mà bảo rằng: -Thế thì lấy gì làm to!. Tôi đã từng thấy quả bí to hơn nhiều. Có một lần tôi trông thấy quả bí to bằng cả cái nhà đằng kia kìa! Anh A nói ngay: -Thế thì lấy gì làm lạ! Tôi còn nhớ có một bận tôi còn trông thấy cái nồi to bằng cả cái đình làng ta! Anh B ngạc nhiên hỏi: - Cái nồi ấy dùng để làm gì mà to vậy? Anh A giải thích: -Cái nồi ấy dùng để luộc quả bí anh vừa nói ấy mà. Anh B biết bạn chế nhạo mình bèn nói lãng sang chuyện khác. Theo: Truyện cười dân gian Bài 6: Hai nhân vật trong truyện “quả bí khổng lồ” đã không dùng phép tu từ nói quá mà đã nói khoác lác. -Như vậy nói khoác và nói quá có điểm giống –khác nhau là: Giống nhau: - Cả hai đều nói quá sự thật và phóng đại quy mô ,tính chất của sự việc được nói đến. Khác nhau: - Nói quá là biện pháp tu từ có tính nghệ thuật, nhằm gây ấn tượng mạnh, tăng sức biểu cảm trong diễn đạt. - Nói khoác có tính tiêu cực nhằm làm cho người khác tin vào điều không có thật. Bài tập nâng cao: Đọc những câu thơ sau và phân tích giá trị phép tu từ thậm xưng (nói quá) đã được sử dụng? Gươm mài đá, đá núi cũng mòn Voi uống nước, nước sông phải cạn Đánh một trận, sạch không kình ngạc Đánh hai trận, tan tác chim muông. (“Bình Ngô đại cáo”- Nguyễn Trãi) Nguyễn Trãi- Người anh hùng dân tộc, đã tường thuật lại khí thế của quân ta bằng cách dùng điệp từ đá, nước; cách liệt kê từng trận đánh bên cạnh phép tu từ thậm xưng: từ đá núi cũng mòn,nước sông phải cạn rồi đến sạch không kình ngạc sau cùng là tan tác chim muông ; đã làm tăng khí thế hào hùng và tư thế làm chủ của quân ta - thế chẻ tre. Đó chính là điều kiện đưa nghĩa quân Lam Sơn Chiến thắng lẫy lừng trước quân Minh xâm lược. (Trích bài làm của Đỗ Nguyễn Thuỳ Phương – Lớp 9/5 trường thcs Thuỷ Thanh) Bài tập củng cố: Dùng thành ngữ nói quá sao cho thích hợp để đặt câu tả cảnh của bức ảnh. 1 Một bạn trong lớp luôn đạt điểm cao ở các bài kiểm tra. Hãy dùng cách thậm xưng để khen bạn? 2 Tìm từ thích hợp điền vào ô trống để hoàn thành nhận xét sau: Phép tu từ nói quá tạo .......................... ................................ cho lời văn. 3 ấn tượng mạnh và tăng tính biểu cảm Đáp án câu 3 * Hướng dẫn học ở nhà. Làm tiếp bài tập 5 vào vở. Sưu tầm một số câu ca dao và thơ văn có sử dụng phép nói quá . Sau đó làm theo yêu cầu của bài tập nâng cao. Xem lại cách làm bài văn tự sự có kết hợp với các yếu tố miêu tả,biểu cảm để làm bài viết số 2.

File đính kèm:

  • pptnoi qua 05-05.ppt