Hãy xác định trong hai ví dụ sau, cụm từ “một đêm mùa xuân”ở ví dụ nào là câu đặc biệt? ở trường hợp khác, cụm từ “một đêm mùa xuân” đóng vai trò gì?
a. Một đêm mùa xuân. Trên dòng sông êm ả, cái đò cũ của bác tài Phán từ từ trôi. (Nguyên Hồng)
Câu đặc biệt
b. - Chị gặp anh ấy bao giờ ?
- Một đêm mùa xuân
20 trang |
Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1384 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Ngữ văn- Tiết 86 Thêm trạng ngữ cho câu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhiệt liệt chào mừng các thầy cô giáo và các em về dự giờ thăm lớp Kiểm tra bài cũ Hãy xác định trong hai ví dụ sau, cụm từ “một đêm mùa xuân”ở ví dụ nào là câu đặc biệt? ở trường hợp khác, cụm từ “một đêm mùa xuân” đóng vai trò gì? a. Một đêm mùa xuân. Trên dòng sông êm ả, cái đò cũ của bác tài Phán từ từ trôi. (Nguyên Hồng) b. - Chị gặp anh ấy bao giờ ? - Một đêm mùa xuân. Câu đặc biệt Câu rút gọn (TP bị lược bỏ là chủ ngữ và vị ngữ) Ngữ văn- Tiết 86 Thêm trạng ngữ cho câu I. Đặc điểm của trạng ngữ * Ví dụ: a. Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp.{…} Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỉ “văn minh”, “khai hoá” của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người. Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc. (Thép Mới) Dưới bóng tre xanh đã từ lâu đời đời đời, kiếp kiếp từ nghìn đời nay - Dưới bóng tre xanh - đã từ lâu đời - đời đời, kiếp kiếp - từ nghìn đời nay Bổ sung thông tin về nơi chốn Bổ sung thông tin về thời gian Vì mải chơi, em quên chưa làm bài tập. d. Những con chim hoạ mi, bằng chất giọng thiên phú, đã cất lên những tiếng hót thật du dương. (Tô Hoài) c. Để xứng đáng là cháu ngoan Bác Hồ, chúng ta phải học tập và rèn luyện thật tốt. e. Với vẻ mặt băn khoăn, cái Tí lại bưng bát khoai chìa tận mặt mẹ: - Này u ăn đi! Để mãi! U có ăn thì con mới ăn.(Ngô Tất Tố) Vì mải chơi Để xứng đáng là cháu ngoan Bác Hồ bằng chất giọng thiên phú Với vẻ mặt băn khoăn Bổ sung thông tin về nguyên nhân. Bổ sung thông tin về mục đích. Bổ sung thông tin về phương tiện. Bổ sung thông tin về cách thức. Ngữ văn- Tiết 86 Thêm trạng ngữ cho câu I. Đặc điểm của trạng ngữ - đời đời, kiếp kiếp * Ví dụ: - Dưới bóng tre xanh Bổ sung thông tin về nơi chốn - đã từ lâu đời - từ nghìn đời nay Bổ sung thông tin về thời gian - Vì mải chơi Bổ sung thông tin về nguyên nhân. Để xứng đáng là cháu ngoan Bác Hồ - bằng chất giọng thiên phú Bổ sung thông tin về phương tiện. - Với vẻ mặt băn khoăn Bổ sung thông tin về cách thức. Bổ sung thông tin về mục đích. - Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu. * VD a: - Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. - Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp.{..} - Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc. - Người dân cày Việt Nam, dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. - Người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang, dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời. đầu câu giữa câu giữa câu cuối câu cuối câu Ngữ văn- Tiết 86 Thêm trạng ngữ cho câu I. Đặc điểm của trạng ngữ * Ví dụ: Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu - Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. - Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp.{…} - Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc. đầu câu giữa câu cuối câu - Về hình thức: + Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu; Ngữ văn- Tiết 86 Thêm trạng ngữ cho câu I. Đặc điểm của trạng ngữ * Ví dụ: Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu - Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. - Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp.{…} - Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc. đầu câu giữa câu cuối câu - Về hình thức: + Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu; + Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết. Bài tập nhanh Thêm các loại trạng ngữ cho câu sau: Lúa chết rất nhiều. * Gợi ý: + Ngoài đồng, + Năm nay, + Vì rét, lúa chết rất nhiều. + Năm nay, ngoài đồng, lúa chết rất nhiều, vì rét Ngữ văn- Tiết 86 Thêm trạng ngữ cho câu I. Đặc điểm của trạng ngữ Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu - Về hình thức: + Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu; + Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết. * Lưu ý: - Trong một câu, có thể có hơn một trạng ngữ. Thêm trạng ngữ cho câu là một cách mở rộng câu. * Ví dụ: + Đêm, Nguyên ngủ với bố. + Nguyên đêm ngủ với bố. + Nguyên ngủ với bố đêm. ( không phù hợp) Ngữ văn- Tiết 86 Thêm trạng ngữ cho câu I. Đặc điểm của trạng ngữ Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu. - Về hình thức: + Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu; + Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết. * Lưu ý: - Trong một câu, có thể có hơn một trạng ngữ. Thêm trạng ngữ cho câu là một cách mở rộng câu. * Ghi nhớ (SGK) II. Luyện tập * Bài tập 1: Trong nhiều trường hợp, trạng ngữ không thể đứng ở cuối câu. a. Mùa xuân của tôi - Mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội- là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh […] (Vũ Bằng) d. Mùa xuân! Mỗi khi hoạ mi tung ra những tiếng hót vang lừng, mọi vật như có sự thay đổi kì diệu. (Võ Quảng) c. Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân ( Vũ Bằng) b. Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít. (Vũ Tú Nam) Làm chủ ngữ, vị ngữ Làm trạng ngữ Làm phụ ngữ trong cụm ĐT Là câu đặc biệt. mùa xuân Ngữ văn- Tiết 86 Thêm trạng ngữ cho câu I. Đặc điểm của trạng ngữ Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu - Về hình thức: + Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu; + Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết. * Lưu ý: - Trong một câu, có thể có hơn một trạng ngữ . Thêm trạng ngữ cho câu là một cách mở rộng câu. * Ghi nhớ (SGK) II. Luyện tập * Bài tập 1: a. Mùa xuân - làm chủ ngữ, vị ngữ b. Mùa xuân - làm trạng ngữ c. Mùa xuân - làm phụ ngữ cho CĐT d. Mùa xuân - là câu đặc biệt * Bài tập 2 Trong nhiều trường hợp, trạng ngữ không thể đứng ở cuối câu. a. Cơn gió mùa hạ lướt qua vừng sen trên hồ, nhuần thấm cái hương thơm của lá, như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết. Các bạn có ngửi thấy, khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi, ngửi thấy cái mùi thơm mát của bông lúa non không? Trong cái vỏ xanh kia, có một giọt sữa trắng thơm, phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ. Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đông lại, bông lúa ngày càng cong xuống, nặng vì cái chất quý trong sạch của Trời. (Thạch Lam) quà thanh nhã và tinh khiết khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi Trong cái vỏ xanh kia Dưới ánh nắng như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết. khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi Trong cái vỏ xanh kia Dưới ánh nắng TN chỉ cách thức TN chỉ thời gian TN chỉ nơi chốn như báo trước mùa về của một thức Ngữ văn- Tiết 86 Thêm trạng ngữ cho câu I. Đặc điểm của trạng ngữ Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu - Về hình thức: + Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu; + Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết. * Lưu ý: - Trong một câu, có thể có hơn một trạng ngữ. Thêm trạng ngữ cho câu là một cách mở rộng câu. * Ghi nhớ (SGK) II. Luyện tập * Bài tập 1: a. Mùa xuân - làm chủ ngữ, vị ngữ b. Mùa xuân - làm trạng ngữ c. Mùa xuân - làm phụ ngữ cho CĐT d. Mùa xuân - là câu đặc biệt * Bài tập 2 - như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết. - khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi - Trong cái vỏ xanh kia - Dưới ánh nắng (TN chỉ cách thức) (TN chỉ thời gian) (TN chỉ nơi chốn) * Bài tập 3 Trong nhiều trường hợp, trạng ngữ không thể đứng ở cuối câu. * TN chỉ đối tượng: - Đối với người du kích Gia Lai, bắn trật là một điều xấu hổ. * TN chỉ tình thái: - ái ngại, mọi người xúm lại vỗ về em bé. Gợi ý: Đặc điểm của trạng ngữ Về ý nghĩa Về hình thức thời gian nơi chốn nguyên nhân mục đích phương tiện cách thức đứng đầu câu, cuối câu hay giữa câu giữa TN với CN-VN thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết. Hướng dẫn chuẩn bị bài ở nhà Nắm chắc các nội dung cho ghi Hoàn thiện các bài tập vào vở. Soạn bài: Thêm trạng ngữ cho câu (tiếp theo) Cám ơn các thầy cô và các em đã ủng hộ
File đính kèm:
- tiet87 Them trang ngu cho cau.ppt