I- GIỚI THIỆU CHUNG :
1- Tác giả :
- Vị trí : Nhà thơ tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ những năm kháng chiến chống Mỹ.
- Phong cách thơ : Giàu chất suy tư, cảm xúc lắng đọng, thể hiện tâm tư của người trí thức
cách mạng.
2- Tác phẩm : Trường ca “ Mặt đường khát vọng” hoàn thành năm 1971 ở chiến khu Trị – Thiên,
nói về sự thức tỉnh của tuổi trẻ vùng bị tạm chiếm.
3- Đoạn trích : Phần đầu, chương v có tên
“ Đất Nước”, thể hiện sự cảm nhận mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước để khẳng định
tư tưởng “ Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân”, kêu gọi thế hệ trẻ phải có trách nhiệm
đối với Đất Nước.
27 trang |
Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 578 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Ngữ văn lớp 12: Đất nước (trích Trường ca Mặt đường khát vọng) Nguyễn Khoa Điềm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ Đất NướcTrích trường ca “Mặt đường khát vọng”- NGUYỄN KHOA ĐIỀM -I- GIỚI THIỆU CHUNG : 1- Tác giả : - Vị trí : Nhà thơ tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ những năm kháng chiến chống Mỹ. - Phong cách thơ : Giàu chất suy tư, cảm xúc lắng đọng, thể hiện tâm tư của người trí thức cách mạng. 2- Tác phẩm : Trường ca “ Mặt đường khát vọng” hoàn thành năm 1971 ở chiến khu Trị – Thiên, nói về sự thức tỉnh của tuổi trẻ vùng bị tạm chiếm. 3- Đoạn trích : Phần đầu, chương v có tên “ Đất Nước”, thể hiện sự cảm nhận mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước để khẳng định tư tưởng “ Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân”, kêu gọi thế hệ trẻ phải có trách nhiệm đối với Đất Nước. Nhà thơ NGUYỄN KHOA ĐIỀM VẤN ĐỀ THUYẾT TRÌNH : * Nhóm 1 : Cảm nhận mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước trong phần I. * Nhóm 2 : Tư tưởng “ Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân” trong phần II.* Nhóm 3 : Cảm nghĩ về sự gắn bó và trách nhiệm của mỗi công dân đối với Đất Nước * Nhóm 4 : Nhận xét về những đặc sắc nghệ thuậtPHẦN 1: 42 CÂU: Sự hình thành và phát triển của Đất Nước : * 9 CÂU ĐẦU : Đất Nước có từ đâu? Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi Đất Nước có từ trong những cái “ ngày xửa ngày xưa” mẹ thường hay kể. Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn. Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc Tóc mẹ thì bới sau đầu Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn Cái kèo, cái cột thành tên Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng. Đất Nước có từ ngày đó * 20 CÂU GIỮA: Đất Nước là gì ? Đất là nơi anh đến trường Nước là nơi em tắm Đất Nước là nơi ta hò hẹn Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc” Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi” Thời gian đằng đẳng Không gian mênh mông Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ Đất là nơi Chim về Nước là nơi Rồng ở Lạc Long Quân và Âu Cơ Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng Những ai đã khuất Những ai bây giờ Yêu nhau và sinh con đẻ cái Gánh vác phần người đi trước để lại Dặn dò con cháu chuyện mai sau Hằng năm ăn đâu làm đâu Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ TổLỄ GIỔ TỔ HÙNG VƯƠNG* 13 CÂU CUỐI : Trách nhiệm của mỗi công dân đối với Đất Nước : Trong anh và em hôm nay Đều có một phần Đất Nước Khi hai đứa cầm tay Đất Nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm Khi chúng ta cầm tay mọi người Đất Nước vẹn tròn, to lớn Mai này con ta lớn lên Con sẽ mang Đất Nước đi xa Đến những tháng ngày mơ mộngEm ơi em Đất Nước là máu xương mìnhPhải biết gắn bó và san sẻPhải biết hóa thân cho dáng hình xứ sởLàm nên Đất Nước muôn đờiPHẦN II: 48 CÂU: “Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân”: * 12 CÂU ĐẦU : Nhân dân dựng xây Đất Nước :Những người vợ nhớ chồng góp cho Đất Nước những núi Vọng PhuCặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống MáiGót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lạiChín mươi chín con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng VươngNhững con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm.Những người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút,non NghiênCon cóc, con gà quê hương cũng góp cho Hạ Long thành thắng cảnhNhững người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà ĐiểmHÒN VỌNG PHUHÒN TRỐNG MÁINON NGHIÊNVỊNH HẠ LONGTHÁNH GIÓNG Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy Những cuộc đời đã hóa núi sông ta* 25 CÂU GIỮA : Nhân dân bảo vệ Đất Nước Em ơi em Hãy nhìn rất xa Vào bốn nghìn năm Đất Nước Năm tháng nào cũng người người lớp lớp Con trai, con gái bằng tuổi chúng ta Cần cù làm lụng Khi có giặc người con trai ra trận Người con gái về nuôi cái cùng con Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh Nhiều người đã trở thành anh hùng Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ Nhưng em biết không Có biết bao người con trai, con gái Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi Họ đã sống và chết Giản dị và bình tâm Không ai nhớ mặt đặt tên Nhưng họ đã làm ra Đất Nước Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng Họ chuyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than con cúi Họ truyền giọng điệu cho con tập nói Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm Có nội thù thì vùng lên đánh bại10 CÂU CUỐI : Đất Nước của nhân dân, Đất Nước giàu truyền thống văn hóa : Để Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân Đất Nước của nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại Dạy anh biết “yêu em từ thuở trong nôi” Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội Biết trồng tre đợi ngày thành gậy Đi trả thù mà không sợ dài lâu Ôi những dòng sông bắt nước từ đâu Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát Người đến hát khi kéo đò, kéo thuyền vượt thác Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi. II. ĐỌC - HIỂU : 1- Về nội dung : a- Cảm nhận Đất Nước trên nhiều bình diện : * Chiều sâu văn hóa :- Đất Nước cội nguồn lâu đời- Đất Nước hình thành và phát triển từ những : + Phong tục tập quán lâu đời :ăn trầu, bới tóc, giỗ Tổ Hùng Vương + Đạo lý tốt đẹp :Trọng tình nặng nghĩa: thủy chung trong đạo vợ chồng + Truyền thống quý báu : Cần cù trong lao động, dũng cảm trong đấu tranh * Chiều rộng không gian địa lý : - Đất Nước là không gian sinh tồn của dân tộc qua bao thế hệ, trong đó có không gian của tình yêu và tuổi trẻ. - Đất Nước là núi cao, biển rộng bao la. * Chiều dài thời gian lịch sử : - Đất Nước có cội nguồn lâu đời khi dân mình biết đoàn tụ, lao động và chiến đấu để tạo nên và bảo vệ những giá trị vật chất và tinh thần - Dân tộc Việt Nam có cùng chung nguồn gốc “Con Rồng cháu Tiên”. - Nhắc nhở cháu con nhớ về cội nguồn dân tộc. b- Khẳng định tư tưởng “Đất nước này là Đất Nước của nhân dân” : * Nhân dân xây dựng nên hình sông thế núi, tạo ra, giữ gìn và truyền lại cho thế hệ đi sau những giá trị vật chất và tinh thần. * Nhân dân hy sinh bảo vệ Đất Nước một cách thầm lặng.. * Đất Nước giàu truyền thống văn hóa, triết lý sống lac quan.c- Kêu gọi mọi người có ý thức trách nhiệm đối với Đất Nước : * Đất Nước được hình thành và phát triển bởi sự hy sinh của bao thế hệ. * Mỗi cá nhân có quan hệ với cộng đồng, hiện tại tiếp bước quá khứ và nối kết với tương lai. * Trong mỗi con người đều có một phần Đất Nước, phải có trách nhiệm làm cho Đất Nước phồn vinh muôn đời.2- VỀ NGHỆ THUẬT : Phong cách thơ : kết hợp chính luận và trữ tình, suy tưởng và cảm xúc.Chất liệu dân gian :được sử dụng rất đa dạng, nhuần nhụy và sáng tạo.Giọng điệu : tâm tình, sâu lắng, thiết tha.Từ ngữ: bình dị mà giàu hình tượng, từ Đất Nước được viết hoa , có khi tách rời và lặp lại nhiều lần một cách trang trọng.Thể thơ tự do : Câu thơ dài ngắn khác nhau tạo nên âm điệu phong phúIII- TỔNG KẾT : Tóm lại,sự độc đáo của đọan thơ là cảm nhận, phát hiện về đất nước trong cái nhìn tổng hợp, tòan vẹn, mang đậm tư tưởng nhân dân, sử dụng các yếu tố, văn học dân gian một cách sáng tạo, thích hợp. Từ đó, tác giả khẳng định tư tưởng “Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân”, thể hiện niềm yêu mến, tự hào về một đất nước giàu đẹp, anh hùng.CHÚC QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC EMMỘT NGÀY VUI VẺ
File đính kèm:
- bai Dat Nuoc cua Nguyen Khoa Diem.ppt