I. ĐỌC-TÌM HIỂU CHÚ THÍCH:
1. Tác giả: Nguyễn Khuyến (1835-1909)
- Quê ở thôn Vị Hạ, xã Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
- Ông đỗ đầu cả ba kì thi: Hương, Hội, Đình do đó có tên là Tam Nguyên Yên Đổ.
- Ông là nhà thơ kiệt xuất của dân tộc
28 trang |
Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1457 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Ngữ văn Bài 8 – Tiết 30 Bạn đến chơi nhà (Nguyễn Khuyến), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo viên: NGUYỄN THỊ THANH HIỀN Môn Ngữ văn 7 PHÒNG GD&ĐT QUẬN 2 TRƯỜNG THCS AN PHÚ NĂM HỌC: 2008 - 2009 KIỂM TRA BÀI CŨ: 1. Đọc thuộc lòng bài thơ “Qua Đèo Ngang”. 2. Hãy nhận xét về cảnh tượng Đèo Ngang qua sự miêu tả của Bà Huyện Thanh Quan? Ngữ văn Bài 8 – Tiết 30 Bạn đến chơi nhà(Nguyễn Khuyến) GV: NGUYỄN THỊ THANH HIỀN ĐV: TRƯỜNG THCS AN PHÚ NGUYỄN KHUYẾN (Lúc làm quan) Hòm sắc phong do nhà vua ban cho Hòm sách, ống quyển thi Đình, thi Hương Mé NguyƠn KhuyÕn ®Ỉt trªn nĩi Ph¬ng Nhi, huyƯn ý Yªn, tØnh Nam §Þnh. Cổng vào Từ Đường Nguyễn Khuyến I. ĐỌC-TÌM HIỂU CHÚ THÍCH: 1. Tác giả: Nguyễn Khuyến (1835-1909) - Quê ở thôn Vị Hạ, xã Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. - Ông đỗ đầu cả ba kì thi: Hương, Hội, Đình do đó có tên là Tam Nguyên Yên Đổ. - Ông là nhà thơ kiệt xuất của dân tộc. ???? ??? ?? ? BẠN ĐẾN CHƠI NHÀ Đã bấy lâu nay, bác tới nhà, (1) Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa. (2) Ao sâu nước cả, khôn chài cá, (3) Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà. (4) Cải chửa ra cây, cà mới nụ, (5) Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa.(6) Đầu trò tiếp khách, trầu không có, (7) Bác đến chơi đây, ta với ta. (8) (Nguyễn Khuyến) 2. Tác phẩm: Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật. Hoàn cảnh ra đời: Khi ông cáo quan về sống ở Yên Đổ. BẠN ĐẾN CHƠI NHÀ Đã bấy lâu nay, bác tới nhà, (1) Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa. (2) Ao sâu nước cả, khôn chài cá, (3) Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà. (4) Cải chửa ra cây, cà mới nụ, (5) Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa.(6) Đầu trò tiếp khách, trầu không có, (7) Bác đến chơi đây, ta với ta. (8) Phần 2 Phần 3 Phần 1 3. Bố cục: - Câu thơ đầu: Giới thiệu sự việc. - Sáu câu thơ tiếp theo: Hoàn cảnh của nhà thơ khi bạn đến chơi. - Câu thơ cuối: Tình bạn thắm thiết, chân thành. Câu hỏi thảo luận:Bài thơ “Bạn đến chơi nhà” có điểm nào giống và khác so với bài thơ “Qua Đèo Ngang”? Giống Số câu, số chữ, cách hiệp vần, đối thanh, đối ý. Khác Phá bỏ ràng buộc về bố cục (2/2/2/2) Đề–Thực–Luận–Kết Tạo ra một kết cấu độc đáo gồm 3 phần (1/6/1) II. ĐỌC – TÌM HIỂU VĂN BẢN: 1. Giới thiệu sự việc: Đã bấy lâu nay, bác tới nhà, Tiếng reo vui, xưng hô thân mật. Thái độ niềm nở, thân mật, kính trọng của tác giả đối với bạn tri âm. 2. Hoàn cảnh của tác giả khi bạn đến chơi: - Trẻ đi vắng - Chợ ở xa Mong muốn mua sắm thứ này thứ khác để tiếp đãi bạn nhưng không có người để sai bảo. - Ao sâu… khôn chài cá, - Vườn rộng… khó đuổi gà. - Cải chửa… cà mới nụ, - Bầu vừa… mướp đương hoa Mong muốn tiếp đãi bạn thịnh soạn nhưng không thực hiện được. Trầu không có Mong muốn tiếp đãi bạn bằng phong tục thông thường cũng không thành. * Nghệ thuật: Phép đối, nói quá, ngôn ngữ thuần Việt. * Nội dung: Cuộc đời thanh bạch, nếp sống dân dã, bình dị giữa xóm làng. 3. Tình bạn thắm thiết chân thành: Bác đến chơi đây, ta với ta, Giọng thơ hóm hỉnh. Niềm vui trọn vẹn, tình bằng hữu đậm đà thắm thiết. Câu hỏi thảo luận:So sánh cụm từ “ta với ta” trong bài Bạn đến chơi nhà của Nguyễn Khuyến với cụm từ “ta với ta” trong bài Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan. “Ta với ta” trong bài Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan bộc lộ nỗi cô đơn gần như tuyệt đối của tác giả. “Ta với ta” trong bài Bạn đến chơi nhà của Nguyễn Khuyến thể hiện sự đồng nhất trọn vẹn giữa chủ và khách, giữa tác giả và bạn tri âm. III. GHI NHỚ: Nội dung: Ca ngợi tình bạn chân thành thắm thiết giữa tác giả và bạn tri âm. Nghệ thuật: - Xây dựng tình huống độc đáo, đặc biệt. - Sử dụng từ ngữ thuần Việt. - Giọng thơ hóm hỉnh đùa vui. IV. LUYỆN TẬP: Ngôn ngữ ở bài thơ Bạn đến chơi nhà có gì khác so với ngôn ngữ ở đoạn thơ Sau phút chia ly mà chúng ta đã học? Ngôn ngữ thơ ở bài “Bạn đến chơi nhà” - Ngôn ngữ đời thường, mộc mạc, giản dị. - Ngôn ngữ đùa vui, hóm hỉnh. - Sử dụng từ thuần Việt. Ngôn ngữ thơ ở đoạn trích “Sau phút chia ly” - Ngôn ngữ bác học, uyên bác. - Sử dụng từ Hán Việt với các điển tích điển cố mang ý nghĩa tượng trưng. V. DẶN DÒ: - Học thuộc lòng bài thơ “Bạn đến chơi nhà”. - Soạn bài thơ “Xa ngắm thác núi Lư”. Xin tr©n träng c¶m ¬n c¸c thÇy c« gi¸o vµ c¸c em!
File đính kèm:
- ban den choi nha.ppt