Hai anh chàng đi qua một khu vườn trồng bí. Một anh thấy quả bí to, kêu lên:
- Chà, quả bí kia to thật!
Anh bạn có tính hay nói khoác, cười mà bảo rằng:
- Thế thì đã lấy gì làm to. Tôi đã từng thấy những quả bí to hơn nhiều. Có một lần, tôi tận mắt trông thấy một quả bí to bằng cả cái nhà đằng kia kìa.
Anh kia nói ngay:
- Thế thì đã lấy gì làm lạ. Tôi còn nhớ, một bận tôi trông thấy một cái nôi đồng bằng cả cái đình làng ta.
Anh nói khoác ngạc nhiên hỏi:
- Cái nồi ấy dùng để làm gì mà to vậy?
Anh kia giải thích:
- Cái nồi ấy dùng để luộc quả bí anh vừa nói ấy mà.
Anh nói khoác biết bạn chế nhạo mình bèn nói lảng sang chuyện khác.
(Theo Truyện cười dân gian Việt Nam)
13 trang |
Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1234 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng ngữ văn 9 Tiết 3: Các phương châm hội thoại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phòng GD&ĐT TP Bắc Ninh Trường THCS Phong Khê I. Phương châm về lượng: 1. Ví dụ: An: - Cậu có biết bơi không?Ba: - Biết chứ, thậm chí còn bơi giỏi nữa.An: - Cậu học bơi ở đâu?Ba: - Dĩ nhiên là ở dưới nước chứ còn ở đâu. ? Khi An hỏi: “Học bơi ở đâu?” là ý muốn hỏi điều gì? ? Ba trả lời: “ở dưới nước”. Vậy câu trả lời của Ba có mang đầy đủ nội dung ý nghĩa mà An cần biết không? Vì sao? * Nhận xét: - Câu trả lời của Ba không mang đủ nội dung ý nghĩa mà An cần biết. ? Vậy cần trả lời như thế nào? ? Muốn giúp người nghe hiểu thì người nói cần chú ý điều gì? Khi nói, câu nói phải có nội dung đúng với yêu cầu giao tiếp, không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp cần đòi hỏi ? Từ đó có thể rút ra bài học gì về giao tiếp? a. Ví dụ 1 I. Phương châm về lượng: 1. Ví dụ: a. Ví dụ 1 b. Ví dụ 2 * Nhận xét: ? Vì sao truyện lại gây cười? - Truyện gây cười vì các nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói (hỏi thừa, trả lời thừa) ? Lẽ ra anh có “lợn cưới” và anh có “áo mới” phải hỏi và trả lời như thế nào để người nghe đủ biết được điều cần hỏi và cần trả lời? ? Từ câu chuyện cười rút ra nhận xét về việc cần phải tuân thủ yêu cầu gì khi giao tiếp? I. Phương châm về lượng: 1. Ví dụ: 2. Bài học: Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa (phương châm về lượng). II. Phương châm về chất: 1. Ví dụ: Hai anh chàng đi qua một khu vườn trồng bí. Một anh thấy quả bí to, kêu lên: - Chà, quả bí kia to thật!Anh bạn có tính hay nói khoác, cười mà bảo rằng: - Thế thì đã lấy gì làm to. Tôi đã từng thấy những quả bí to hơn nhiều. Có một lần, tôi tận mắt trông thấy một quả bí to bằng cả cái nhà đằng kia kìa.Anh kia nói ngay: - Thế thì đã lấy gì làm lạ. Tôi còn nhớ, một bận tôi trông thấy một cái nôi đồng bằng cả cái đình làng ta.Anh nói khoác ngạc nhiên hỏi: - Cái nồi ấy dùng để làm gì mà to vậy?Anh kia giải thích: - Cái nồi ấy dùng để luộc quả bí anh vừa nói ấy mà.Anh nói khoác biết bạn chế nhạo mình bèn nói lảng sang chuyện khác. (Theo Truyện cười dân gian Việt Nam) Quả bí khổng lồ * Nhận xét: ? Truyện cười này phê phán điều gì? - Phê phán tính nói khoác ? Như vậy từ sự phê phán trên em rút ra được điều gì cần tránh trong giao tiếp? ? Tình huống: Nếu không biết chắc vì sao bạn mình nghỉ học thì em có trả lời với thầy cô là bạn ấy nghỉ học bị ốm không? I. Phương châm về lượng: 1. Ví dụ: 2. Bài học: II. Phương châm về chất: 1. Ví dụ: Trong giao tiếp, không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật không có bằng chứng xác thực I. Phương châm về lượng: 1. Ví dụ: 2. Bài học: II. Phương châm về chất: 1. Ví dụ: 2. Bài học: Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực (phương châm về chất). III. Luyện tập: I. Phương châm về lượng: II. Phương châm về chất: III. Luyện tập: Bài 1:Vận dụng phương châm về lượng để phân tích lỗi trong các câu sau:a. Trâu là một loại gia súc nuôi ở nhà.b. én là một loài chim có hai cánh. a. Thừa cụm từ “nuôi ở nhà”. Vì từ “gia súc” đã hàm chứa nghĩa là vật nuôi ở trong nhà. Đáp án : b. Thừa cụm từ “ có hai cánh”. Vì tất cả các loài chim đều có hai cánh. I. Phương châm về lượng: II. Phương châm về chất: III. Luyện tập: Những từ ngữ vừa điền đều chỉ những cách nói liên quan đến phương châm hội thoại về chất. nói có sách, mách có chứng nói dối. nói mò. nói nhăng, nói cuội. Bài 2: Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống:a. Nói có căn cứ chắc chắn là b. Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là c. Nói một cách hú hoạ, không có căn cứ là d. Nói nhảm nhí, vu vơ làe. Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là /.../ /.../ /.../ /.../ /.../ nói trạng. Bài 1: I. Phương châm về lượng: II. Phương châm về chất: III. Luyện tập: Bài 3: Đọc truyện cười sau và cho biết phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ. có nuôi được không? Một anh, vợ có thai mới hơn bảy tháng mà đã sinh con. Anh ta sợ nuôi không được, gặp ai cũng hỏi. Một người bạn an ủi: - Không can gì mà sợ. Bà tôi sinh ra bố tôi cũng đẻ non trước hai tháng đấy! Anh kia giật mình hỏi lại: - Thế à? Rồi có nuôi được không? (Theo Truyện cười dân gian Việt Nam) Bài 1: Bài 2: Với câu hỏi “Rồi có nuôi được không?” => Phương châm hội thoại về lượng đã không được tuân thủ (Hỏi một điều rất thừa). I. Phương châm về lượng: II. Phương châm về chất: III. Luyện tập: Bài 1: Bài 2: Bài 3: Bài 4: Vận dụng những phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách diễn đạt như:a. như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ, hình như là,...b. như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết. => Sử dụng trong trường hợp người nói có ý thức tôn trọng phương châm về chất, cho biết thông tin họ nói chưa chắc chắn. => Sử dụng trong trường hợp người nói có ý thức tôn trọng phương châm về lượng nghĩa là không muốn nhắc lại những điều đã được trình bày. I. Phương châm về lượng: II. Phương châm về chất: III. Luyện tập: Bài 1: Bài 2: Bài 3: Bài 5: Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết những thành ngữ này có liên quan đến phương châm hội thoại nào: Bài 4: Ăn đơm nói đặt:- Ăn ốc nói mò: - Ăn không nói có:- Cãi chày cãi cối:- Khua môi múa mép:- Nói dơi nói chuột:- Hứa hươu hứa vượn: Vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác.Nói vu vơ, không có căn cứ, bằng chứng.Vu cáo, bịa đặt.Cố tranh cãi, ngoan cố nhưng không có lý lẽ, không chịu thừa nhận sự thật.Nói năng ba hoa, khoác lác, phô trương.Nói lăng nhăng, linh tinh, nhảm nhí, không xác thực.Hứa hẹn một cách vô trách nhiệm, có màu sắc của sự lừa đảo. Những thành ngữ trên có liên quan đến phương châm hội thoại về chất. I. Phương châm về lượng: II. Phương châm về chất: III. Luyện tập: * hướng dẫn về nhà: Học thuộc nội dung hai bài học và hoàn thiện các bài tập vào vở.- Chuẩn bị trước bài “Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh”. 1. Ví dụ: 2. Bài học: Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa (phương châm về lượng). Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực (phương châm về chất). 1. Ví dụ: 2. Bài học:
File đính kèm:
- Tiet 3 Cac huong cham hoi thoai.ppt