Bài giảng Ngữ văn 11: Vai trò của “tiếng” trong thơ ca

Kiểm tra bài cũ

1. Đơn vị cơ bản của tiếng Việt là “tiếng”.

 Về mặt ngữ âm, “tiếng” được gọi là gì ?

 Tiếng là một âm tiết.

2. Xét về cấu tạo âm tiết tiếng Việt, có hai đặc điểm nào đáng lưu ý?

 - Âm tiết nào cũng mang thanh điệu

 + Thanh bằng : ngang, huyền,

 + Thanh trắc : hỏi, ngã, sắc, nặng

 - Mỗi âm tiết thường gồm hai phần: âm đầu và vần

 

ppt13 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 617 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Ngữ văn 11: Vai trò của “tiếng” trong thơ ca, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ đến dự giờ LỚP 11 TOÁN PHÂN MÔN TIẾNG VIỆTVai trò của “tiếng” trong thơ caGV biên soạn: VÕ PHÚC CHÂUKiểm tra bài cũ1. Đơn vị cơ bản của tiếng Việt là “tiếng”. Về mặt ngữ âm, “tiếng” được gọi là gì ? Tiếng là một âm tiết.2. Xét về cấu tạo âm tiết tiếng Việt, có hai đặc điểm nào đáng lưu ý? - Âm tiết nào cũng mang thanh điệu + Thanh bằng : ngang, huyền, + Thanh trắc : hỏi, ngã, sắc, nặng - Mỗi âm tiết thường gồm hai phần: âm đầu và vầnBÀI HỌC1. “Tiếng” trong truyền thống thơ ca “Tiếng” là cái cầu nối gắn thơ với ca: + thơ có thể ca + ca có thể dùng thơ làm lời  khái niệm thơ ca1. Cho biết số tiếng trong mỗi dòng thơ, từ đó suy ra thể thơ:Trường hợp 1: “Cây đa cũ, bến đò xưa ” Bộ hành có nghĩa, nắng mưa cũng chờ” (Ca dao) dòng trên 6 tiếng, dòng dưới 8 tiếng  thể thơ lục bátTrường hợp 2: “Mỗi năm hoa đào nở Lại thấy ông đồ già Bày mực tàu, giấy đỏ Bên phố đông người qua” (Thơ Vũ Đình Liên) mỗi dòng đều có 5 tiếng  thể thơ ngũ ngôn KHẢO SÁT 1. “Tiếng” trong truyền thống thơ ca 2. “Tiếng” là căn cứ để lập ra các thể thơ - Người ta thường lấy số tiếng trong mỗi câu thơ (kết hợp số câu/bài) để xác định thể thơ. Ta gọi đó là lượng thơ. - Một số thể thơ thường gặp: Lục bát, Song thất lục bát, Ngũ ngôn, Thất ngôn tứ tuyệt , Thất ngôn bát cú, Tự do, 3. “Tiếng” là căn cứ để ngắt nhịp trong mỗi câu thơ Ngắt nhịp không chỉ để hiểu thơ mà còn để đọc thơ a. Nói đến nhịp thơ do “tiếng” tạo nên là nói đến tiết tấu của thơ. Khi ngắt nhịp, ta tạo nên bước thơ. b. Nhìn chung, ta thường gặp nhịp chẵn (hai âm tiết), nhịp lẻ (ba âm tiết) và sự phối hợp giữa hai loại nhịp đó.1. “Tiếng” trong truyền thống thơ ca 2. “Tiếng” là căn cứ để lập ra các thể thơ THỰC HÀNH Thử ngắt nhịp cho mỗi dòng thơ dưới đâ “Non cao tuổi vẫn chưa già Non thời nhớ nước, nước mà quên non” (Thơ Tản Đà) Đáp án “Non cao tuổi / vẫn chưa già  nhịp lẻ 3/3 Non thời /nhớ nước /nước mà / quên non”  nhịp chẳn 2/2/2/2 1. “Tiếng” trong truyền thống thơ ca 2. “Tiếng” là căn cứ để lập ra các thể thơ 3. “Tiếng” là căn cứ để ngắt nhịp trong mỗi câu thơ a. bước thơ b. tiết tấu c. Bước thơ còn tuân theo luật phối thanh (bằng, trắc), tạo nên tính du dương, trầm bổng của lời thơ Ví dụ: Trăm năm /trong cõi /người ta 2B 4T 6B Chữ Tài /chữ mệnh /khéo là /ghét nhau 2B 4T 6B 8B 1. “Tiếng” trong truyền thống thơ ca 2. “Tiếng” là căn cứ để lập ra các thể thơ 3. “Tiếng” là căn cứ để ngắt nhịp trong mỗi câu thơ a. bước thơ b. tiết tấu c. luật phối thanh d. Tiết tấu thơ còn được tạo nên bởi : + phép điệp (điệp âm, điệp thanh, điệp từ, điệp dòng, điệp đoạn)  tạo nên tính dìu dặt của tiết tấu + phép đối (bằng trắc, các vế câu,)  tạo nên tính hài hòa của tiết tấu 1. “Tiếng” trong truyền thống thơ ca 2. “Tiếng” là căn cứ để lập ra các thể thơ 3. “Tiếng” là căn cứ để ngắt nhịp trong mỗi câu thơ 4. “Thanh” của mỗi “tiếng” là căn cứ để xác định luật bằng trắc Thực hành bài tập trong Sách giáo khoa

File đính kèm:

  • pptVai tro cua Tieng trong tho ca chuong trinh cu.ppt