I. Giới thiệu chung.
Tác giả: SGK/49
Tác phẩm:
_ Trong tác phẩm “Lỡ bước sang ngang”
_ Viết về mối tình của nhà thơ với cô gái ở làng Hoàng Mai (1939)
_ Thể loại: Thơ lục bát dân gian.
_ Nội dung: Tình cảm thiết tha, rạo rực, chân thành của chàng trai đối với cô gái nhưng tình yêu đơn phương thầm kín.
Bố cục:
_ 4 câu đầu: nỗi tương tư của cháng trai
_ 12 câu tiếp: tâm trạng người tương tư
_ 4 câu cuối: ước vọng tình yêu hòa hợp
8 trang |
Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 413 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Ngữ văn 11 Đọc thêm: Tương tư - Nguyễn Bính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TƯƠNG TƯĐỌC THÊMNguyễn BínhVài hình ảnh về tác giả Nguyễn BínhChân dung Nguyễn BínhNguyễn Bính và Đoàn Giỏi (giả gái)Nguyễn Bính và các bạn thơI. Giới thiệu chung.Tác giả: SGK/49Tác phẩm:_ Trong tác phẩm “Lỡ bước sang ngang”_ Viết về mối tình của nhà thơ với cô gái ở làng Hoàng Mai (1939)_ Thể loại: Thơ lục bát dân gian._ Nội dung: Tình cảm thiết tha, rạo rực, chân thành của chàng trai đối với cô gái nhưng tình yêu đơn phương thầm kín.Bố cục:_ 4 câu đầu: nỗi tương tư của cháng trai_ 12 câu tiếp: tâm trạng người tương tư_ 4 câu cuối: ước vọng tình yêu hòa hợpII. Đọc hiểu văn bản1. Nỗi tương tư của nhà thơ (4 câu đầu) _ Mở đầu bài thơ bằng hình ảnh hoán dụ “thôn Đoài, thôn Đông” Ám chỉ đôi trai gái, hình ảnh mang dáng dấp đồng quê mộc mạc.“ Một người chín nhớ mười thương một người” _ Điệp ngữ “một người” đứng ở hai đầu câu thơ, diễn tả sự xa cách, nhớ mong _Thành ngữ “chín nhớ mười mong” Sự mong nhớ da diết, bệnh nhớ thương của một người dành cho một người _Tâm trạng của người tình đơn phương cũng được mở ra với trời đất:“Gió mưa là bệnh của giời,Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng”. _Sự liên tưởng độc đáo, bất ngờ. Nhà thơ sử dụng những hiện tượng vốn có của thiên nhiên để nói lên quy luật tất yếu của tình yêu. 2. Tâm trạng người tương tư:“Hai thôn chung lại một làngCớ sao bên ấy chẳng sang bên này?”. _ Từ ngữ chỉ số đếm “hai, một” _ “Hai thôn – một làng”, “bên ấy – bên này”: tuy hai mà một, tuy riêng mà chung, tuy xa mà lại gần. Câu hỏi tu từ như lời trách móc nhẹ nhàng tình cảm nồng thắm của chàng trai dành cho cô gái.“Ngày qua ngày lại qua ngày,Lá xanh nhuộm đã thành cây lá vàng”._ Lối láy chữ “ngày qua ngày lại” như là âm hưởng của luyến láy trong âm nhạc dân gian._ Tâm trạng chờ đợi của tác giả: “lá xanh lá vàng” diễn tả sự trôi mau của thời gian _ Từ “nhuộm” diễn tả sự chờ đợi dài dằng dặc. Nhân vật trữ tình tự trách móc, tự khổ đau:“Bảo rằng cách trở đò giang,Không sang là chẳng đường sang đã đành”. _ Hình ảnh “cách trở đò giang” tự lí giải, tự an ủi mình. _ Hình ảnh “Cách một đầu đình” ><“bướm giang hồ” tình yêu mang đậm màu sắc lãng mạn._ Ngôn ngữ đậm chất văn chương bác học, không còn là ngôn ngữ ca dao. Tất cả đều là vu vơ. Chỉ có một cái thật đó là nỗi buồn da diết của người tương tư. 2. Tâm trạng người tương tư: “Nhà em có một giàn giầu,Nhà anh có một hàng cau liên phòng”._ Hình ảnh: “trầu – cau” biểu tượng cưới hỏi, biểu hiện kết thúc đẹp nhất của tình yêu hôn nhân._ “Cau” nhớ “giàu”. Trong nỗi nhớ ấy là ước mơ muôn thuở của tình yêu. Mơ ước được hợp nhất với người mình yêu._ Ở đây, tác giả đã thay đổi hoàn toàn cách xưng hô “anh – em” III. Tổng kết Bài thơ mới mang đậm đà phong vị ca dao (lục bát dân gian). Mối duyên quê quyện chặt với cảnh quê. Khẳng định chất truyền thông, chất chân quê thấm sâu vào hồn thơ Nguyễn Bính.
File đính kèm:
- Tuong tu.pptx