Bài giảng Ngữ văn 10 Tiết 91: Văn bản văn học

Trong những văn bản sau, văn bản nào thuộc văn bản văn học, văn bản nào thuộc loại văn bản phi (không) văn học? Vì sao?

Văn bản:Chiếu dời đô , Bình Ngô đại cáo, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Tuyên ngôn độc lập, Tôi và chúng ta, Thông tin về ngày trái đất năm 2000, Động Phong Nha

Văn bản văn học: Chiếu dời đô , Bình Ngô đại cáo, , Tôi và chúng ta, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Tuyên ngôn độc lập,

Văn bản phi văn học: Thông tin về ngày trái đất năm 2000, Động Phong Nha. (văn bản nhật dụng)

 

ppt17 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 731 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Ngữ văn 10 Tiết 91: Văn bản văn học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NhiÖt liÖt chµo mõngCÁC EM HỌC SINHCÙNGQUÝ THẦY CÔ Tiết 91Văn bản văn họcTrong những văn bản sau, văn bản nào thuộc văn bản văn học, văn bản nào thuộc loại văn bản phi (không) văn học? Vì sao? Văn bản:Chiếu dời đô , Bình Ngô đại cáo, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Tuyên ngôn độc lập, Tôi và chúng ta, Thông tin về ngày trái đất năm 2000, Động Phong Nha Văn bản văn học: Chiếu dời đô , Bình Ngô đại cáo, , Tôi và chúng ta, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Tuyên ngôn độc lập,Văn bản phi văn học: Thông tin về ngày trái đất năm 2000, Động Phong Nha. (văn bản nhật dụng) Tiêuchí chủ yếu của văn bảnvăn học - Truyện Kiều của Nguyễn Du phản ánh điều gì?- Văn bản văn học (văn bản nghệ thuật, văn bản văn chương) đi sâu phản ánh hiện thực khách quan, khám phá thế giới tình cảm, tư tưởng, thoả mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người. Em hiểu như thế nào về từ của chung trong câu thơ: “Chiếc vành với bức tờ mâyDuyên này thì giữ vật này của chung” - Ngôn từ của văn bản văn học là ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng, có tính thẩm mĩ cao: trau chuốt, biểu cảm, hàm súc, đa nghĩa. Gọi tên thể loại của các văn bản sau: Chiếu dời đô, Bến quê, Tôi và chúng ta, Cảnh ngày hè, Hịch tướng sĩ, Truyện Kiều . Mỗi thể loại này có những đặc điểm riêng để phân biệt không? - Mỗi văn bản đều thuộc về một thể loại nhất định tuân theo những quy ước, cách thức của thể loại đó. Tiêuchí chủ yếu của văn bảnvăn học - Văn bản văn học (văn bản nghệ thuật, văn bản văn chương) đi sâu phản ánh hiện thực khách quan, khám phá thế giới tình cảm, tư tưởng, thoả mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người. - Ngôn từ của văn bản văn học là ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng, có tính thẩm mĩ cao: trau chuốt, biểu cảm, hàm súc, đa nghĩa. - Mỗi văn bản đều thuộc về một thể loại nhất định tuân theo những quy ước, cách thức của thể loại đó. ba tiêu chí không thểthiếucủa VBVHBài thơ: Bánh trôi nước- Hồ Xuân Hương- Thân em vừa trắng lại vừa trònBẩy nổi ba chìm với nước nonRắn nát mặc dầu tay kẻ nặnMà em vẫn giữ tấm lòng sonEm có nhận xét gì về các từ láy sau ? “Chú bé loắt choắtCái xắc xinh xinhCái chân thoăn thoắtCái đầu nghênh nghênh” Trong đầm gì đẹp bằng senLá xanh bông trắng lại chen nhị vàngNhị vàng bông trắng lá xanhGần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn(ca dao) CÁO BỆNH, BẢO MỌI NGƯỜIXuân đi trăm hoa rụngXuân đến trăm hoa cườiTrước mắt việc đi mãiTrên đầu, già đến rồiChớ bảo xuân tàn hoa rụng hếtĐêm qua sân trước một cành mai.(Thiền sư Mãn Giác ) CÁO BỆNH, BẢO MỌI NGƯỜIXuân đi trăm hoa rụngXuân đến trăm hoa cườiTrước mắt việc đi mãiTrên đầu, già đến rồiChớ bảo xuân tàn hoa rụng hếtĐêm qua – sân trước – một cành mai.Trong đầm gì đẹp bằng senLá xanh bông trắng lại chen nhị vàngNhị vàng bông trắng lá xanhGần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùnTác giả ngoài ca ngợi vẻ đẹp của sen trong đầm còn nhằm mục đích gì? Hình tượng Hoa sen Bánh trôi nướcCành mai Ng­êi phô n÷ trong x· héi cò.Sự sống hoàn toàn bất diệtVÎ ®Ñp h×nh thøc vµ phÈm chÊt cao ®Ñp cña con ng­êi.Hµm nghÜa lµ ®iÒu nhµ v¨n muèn t©m sù nh÷ng: thÓ nghiÖm vÒ cuéc sèng, quan niÖm vÒ ®¹o ®øc x· héi, hoµi b·o Cấu trúc của văn bản văn học Tầng ngôn từ - từ ngữ âm đến ngữ nghĩa. Tầng hình tượngTầng hàm nghĩaVăn bảnCông chúng Tác phẩm văn học Chưa tác động đến xã hội Đọc, đánh giáTác động đến con người, đến cuộc đờiTìm hai đoạn có cấu trúc câu, hình tượng tương tự như nhau của bài “Nơi dựa” Cấu trúc hai đoạn tương tự như nhau: - Câu đầu là câu hỏi của nhà thơ về một hiện tượng nhìn thấy trên đường.- Ba câu tiếp tả kĩ hai nhân vật: nét mặt, đôi mắt, cái miệng, cử chỉ- Câu cuối vừa là câu hỏi vừa là nỗi băn khoăn, suy nghĩ về nơi dựa.Những hình tượng (người đàn bà – em bé, người chiến sĩ – bà cụ già ) gợi lên những suy nghĩ gì về nơi dựa trong cuộc sống? - Người mẹ dựa vào đứa bé đang chập chững- Anh bộ đội dựa vào bà cụ già đang run rẩy trên đường.=> Nơi dựa: thuộc về tinh thần và tình cảm: nơi con người tìm thấy niềm vui và ý nghĩa cuộc sống => Tầng hàm nghĩa: sống với hi vọng vào tương lai, nhớ ơn quá khứ làm nên phẩm giá nhân văn của con người. Giúp con người vượt qua những trở ngạiCâu hỏi trắc nghiệm: Điều gì sau đây không phải là tiêu chí đáng quan trọng, tin cậy để nhận diện văn bản văn học? A. Phản ánh, khám phá thế giới tình cảm, tư tưởng, nhu cầu thẩm mĩ của con người.B. Được xây dựng bằng ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng, có tính thẩm mĩ cao.C. Được xây dựng theo một phương thức riêng, mang những đặc trưng thể loại riêng.D. Được viết bằng ngôn từ và nhiều khi không thể phân biệt với văn bản lịch sử hay văn bản triết học.Chúc mừng bạn !DVăn bản văn học có cấu trúc (từ ngoài vào trong) chủ yếu với các tầng bậc nào? A. Tầng hình tượng, tầng hàm nghĩa, tầng ngôn từ. B. Tầng ngôn từ, tầng hình tượng, tầng hàm nghĩa. C. Tầng hình tượng, tầng ngôn từ, tầng hàm nghĩa D. Tầng hàm nghĩa, tầng hình tượng, tầng ngôn từ.BChúc mừng bạn !

File đính kèm:

  • pptlaon thi.ppt