Bài giảng Ngữ văn 10 tiết 33: Tỏ lòng (Thuật hoài ) Phạm Ngũ Lão

I. Tìm hiểu chung

• Tác giả:

- Phạm Ngũ Lão ( 1255 - 1320)

- Quê: Làng Phù Ủng - Huyện Đường Hào (nay là Ân Thi), Tỉnh Hưng Yên.

- Là một tướng tài được Trần Quốc Tuấn tin dùng và gả con gái nuôi cho.

 

ppt19 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 371 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Ngữ văn 10 tiết 33: Tỏ lòng (Thuật hoài ) Phạm Ngũ Lão, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHÀO MỪNG QUí THẦY Cễ TỚI DỰ GIỜ THĂM, LỚP 10B11I. Tìm hiểu chungTác giả:Phạm Ngũ Lão ( 1255 - 1320) Quê: Làng Phù ủng - Huyện Đường Hào (nay là Ân Thi), Tỉnh Hưng Yên.- Là một tướng tài được Trần Quốc Tuấn tin dùng và gả con gái nuôi cho.(Thuật hoài) Phạm Ngũ LãoTỏ lòngTiết :33 Đọc vănCó công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên - Mông. Được phong tước quan nội hầuThích đọc sách, ngâm thơ, được ca ngợi là người văn võ song toàn Lúc mất nhà vua ra lệnh cho nghỉ chầu 5 ngày ( quốc tang) * Sáng tác: + Thuật hoài + Viếng Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại VươngĐền ủng Cổng đình chùa châuĐình thôn châuChùa châuTháp ngoài vườn2) Tác phẩm:a) Hoàn cảnh sáng tác: - Ra đời trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông của quân dân nhà Trần (lần 2)b.Chủ đề Baứi thụ mieõu taỷ khớ phaựch vaứ hoaứi baừo lụựn lao cuỷa moọt vũ tửụựng ủụứi Traàn, qua ủoự thaỏy ủửụùc veỷ ủeùp con ngửụứi vaứ thụứi ủaùi nhaứ Traàn trong cuoọc khaựng chieỏn choỏng laùi quaõn Nguyeõn-Moõng, baỷo vệ Toồ quoỏc.-lúc này lực lượng nhà Trần trưởng thành lớn mạnh nhưng chưa đi đến thắng lợi cuối cùng* Nhan đề:- Thuật: Kể, bày tỏ- Hoài : Nỗi lòngBày tỏ nỗi lòngChủ thể trữ tình: là tác giảd) Bố cục: 2 phần2 câu đầu- Tiền giải2 câu cuối – Hậu giảic) Nhan đề, thể loại:* Thể loại: +Thất ngôn tứ tuyệtII) Đọc hiểu:Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu,Tam quân tì hổ khí thôn ngưu.Nam nhi vị liễu công danh trái,Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu. Phiên âmMúa giáo non sông trải mấy thu,Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu.Công danh nam tử còn vương nợ,Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu.Nguyên tácDịch thơ1) Hai câu đầu:Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu,Tam quân tì hổ khí thôn ngưu.Múa giáo non sông trải mấy thu,Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu- Hoành sóc: Cầm ngang ngọn giáo , là tư thế tĩnh, hiên ngang vững trãi- Múa giáo: Động tác biểu diễn,đây là sự phô diễn bên ngoàiBản dịch thơ chưa lột tả được tư thế lẫm liệt, vững trãi của người tráng sĩ.- Tam quân tì hổ: Hình ảnh ba quân dũng mãnh như hổ báo - Ba quân khí mạnh: Khí thế mạnh mẽ của ba quânBản dịch thơ bỏ mất hai chữ “ tì hổ” , một hình ảnh so sánh cụ thể về sức mạnh của ba quân.* Hình ảnh người tráng sĩ+ Cầm ngang ngọn giáo đi trấn giữ non sông: Tư thế chủ động ,hiên ngang, lẫm liệt, vững trãi.+ Không gian : Giang sơn- mở theo chiều rộng núi sông Chiều cao của sao Ngưu +Thời gian: Đã mấy thu, đã mấy năm trôi qua, thể hiện sự kiên trì của người línhKhông gian , thời gian rộng lớn kì vĩCon người với khí phách anh hùng, mang tầm vóc con người vũ trụ , con người non sông cùng với ý chí kiên trì bền bỉ với quyết tâm sắt đá giết giặc Nguyên- Mông1) Hai câu đầu:* Hình ảnh “ba quân”:Dũng mãnh như hổ báo Khí thế nuốt trôi trâu+ Nghệ thuật So sánhCường điệuCụ thể hoá sức mạnh, khí thế dũng mãnh của quân đội nhà Trần=>Mạnh cả về trí và lực với binh hùng tướng giỏi1) Hai câu đầu:.Hình ảnh người võ tướng lồng trong hình ảnh ba quân, gắn với sức mạnh của ba quân, dựa trên nền chung là hào khí dân tộc, hào khí Đông A. Gợi niềm tin, niềm tự hào về sức mạnh của dân tộc2. Hai câu cuối:Nam nhi vị liễu công danh tráiTu thính nhân gian thuyết Vũ hầuCông danh nam tử còn vương nợLuống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu*nợ công danh+ Làm traiLập công: Làm nên sự nghiệp lớnLập danh: Để lại tiếng thơm cho đờiCông danh được coi là món nợ phải trả của kẻ làm trai, đó cũng chính là lí tưởng của nam nhi thời phong kiến.chí làm trai=>Câu thơ bộc lộ niềm khao khát, hoài bão lớn,một điều băn khoăn chưa trả với đời của Phạm Ngũ Lão - ý nghĩa tích cực: Tác động cổ vũ con người từ bỏ lối sống tầm thường, ích kỉ, cá nhân sẵn sàng hi sinh cho sự nghiệp cứu nước,đóng góp cho đời.2. Hai câu cuối:- Vũ hầu: Khổng Minh- Gia Cát Lượng, quân sư của Lưu Bị thời tam quốc+ Mưu trí tuyệt vời -> tài+ Trung thành tuyệt đối -> đức“Thẹn”: xấu hổ,hổ thẹnChưa có tài năng mưu lược như Gia Cát Lương Chưa trả được nợ công danh cho nước, cho đời.2. Hai câu cuối:- ý nghĩa: Thể hiện cái tâm chân thành, trong sáng của người anh hùng.Là cái thẹn đầy khiêm tốn và cao cả, cái thẹn làm nên nhân cách.=>Vẻ đẹp nhân cách –nỗi thẹn của người có trách nhiệm với dân với nước2. Hai câu cuối:III. Tổng kết:1. Nghệ thuật:- Nhịp thơ chắc khoẻ ,hình ảnh thơ kì vĩ - Lời thơ hào hùng ,sảng khoái ,hàm súc. - Khí thế hào hùng của cả dân tộc, thời đại trong cuộc kháng chiến.- Hoài bão khát vọng lớn lao và nhân cách cao đẹp của vị tướng trẻ tuổi.- Trách nhiệm của đấng nam nhi đối với vận mệnh và sự tồn vong của đất nướcNói chí của kẻ trượng phu2. Nội dung: Củng cốCâu 1:Chủ thể trữ tình của “ Tỏ lòng” là :A. Một nhà nho B. Một nhà sưC. Một vị vua D. Một vị tướngCâu 2:Hình ảnh cầm ngang ngọn giáo thể hiện điều gì?A. Khí thế sục sôi B. Khí thế hiên ngangC. Lòng can đảm D. ý chí mạnh mẽCâu 3. Câu: "Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu" thể hiện điều gì?A. Diễn tả khí phách mạnh mẽ của đội quân nhà Trần.B. Phóng đại về sức mạnh của quân đội nhà Trần.C. Vừa cụ thể hoá sức mạnh vật chất, vừa khát quát hoá sức mạnh tinh thần của quân đội nhà Trần.D. Cả A, B và C đều đúng.Xin chân thành cảm ơn Thầy cô và các em đã chú ý theo dõi bài giảng

File đính kèm:

  • pptthao giang.ppt