Bài giảng Ngữ văn 10: Thề nguyền Trích Truyện Kiều- Nguyễn Du

Một hôm khi cả gia đình sang chơi bên ngoại, Kiều đã tìm gặp Kim Trọng. Chiều tà, nàng trở về nhà, được tin cả nhà vẫn chưa về, Kiều quay lại gặp Kim Trọng. Hai người đã làm lễ thề nguyền gắn bó trước vầng trăng sáng vằng vặc. Đoạn trích sau đây (tư 431 đến câu 452) kể về việc Kiều sang nhà Kim trọng và làm lễ thề nguyền.

 

ppt13 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 673 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Ngữ văn 10: Thề nguyền Trích Truyện Kiều- Nguyễn Du, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thề nguyềnLớp 10C2Trích Truyện Kiều-Nguyễn DuGiới thiệu1)Vị trí đoạn trích:Một hôm khi cả gia đình sang chơi bên ngoại, Kiều đã tìm gặp Kim Trọng. Chiều tà, nàng trở về nhà, được tin cả nhà vẫn chưa về, Kiều quay lại gặp Kim Trọng. Hai người đã làm lễ thề nguyền gắn bó trước vầng trăng sáng vằng vặc. Đoạn trích sau đây (tư 431 đến câu 452) kể về việc Kiều sang nhà Kim trọng và làm lễ thề nguyền.Giới thiệu2) Nhan đềLinh thiên, ràng buộc, tạo nên niềm tin cho con người_Nghi thức thiên liêng, trang trọng của người xưa, có sự chứng giám của trời đất, thần linh_Người xưa rất coi trọng lời thề vì họ phải: + Cắt tóc ăn thề +Trao kỷ vật và giữ gìn kỷ vật như mạng sống như mạng sống, như bằng chứng của tình yêu son sắt Có ý nghĩa thực tếLời thề nguyền Ý nghĩa tâm linhThề nguyềnCửa ngoài vội rủ rèm the, Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình. Nhặt thưa gương giọi đầu cành, Ngọn đèn trông lọt trướng huỳnh hắt hiu. Sinh vừa tựa án thiu thiu, Dở chiều như tỉnh dở chiều như mê. Tiếng sen sẽ động giấc hoè, Bóng trăng đã xế hoa lê lại gần. Bâng khuân đỉnh Giáp non thần, Còn ngờ giấc mộng đêm xuân mơ màng. Nàng rằng: “Khoảng vắng đêm trường,Vì hoa nên phải trổ đường tìm hoaBây giờ rõ mặt đôi ta,Biết đâu rồi nữa chẳng là chiêm bao ?”Vội mừng làm lễ rước vào,Đài sen nối sáp lò đào thêm hương.Tiên thề bản thảo một chương,Tóc mây một món dao vàng chia đôi.Vừng trăng vằng vặng giữa trời,Đinh ninh hai miệng một lời song song.Tóc tơ căn vặng tấc lòng,Trăm năm tạc một chữ đồng đến xương Tìm Hiểu Đoạn Trích1) Tính chất thiêng liêng của lời thề nguyềna) Tâm trạng và tình cảm của Kiều“Cửa ngoài vội rủ rèm the, Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình.”*Hành động: Vội, xăm xăm, băng băng Sự khẩn trương vội vã, hành động táo bạo, bất ngờ Tình yêu mãnh liệt, bất chấp luật lệ hà khắc của lễ giáo PKTìm Hiểu Đoạn Trích_Nàng rằng: ”Khoảng vắng đêm trường” Thời gian, không gian tâm lí Kiều phải vượt qua để làm chủ tình yêu, số phận._Vì hoa nên phải trổ đường tìm hoa Ẩn dụ Tình yêu mãnh liệt Chủ động tìm đến tình yêuÝ thức và tình cảm mạnh mẽ, táo bạoKhát khao 1 tình yêu tự do, hạnh phúc”Bây giờ rõ mặt đôi taBiết đâu rồi nữa chẳng là chiêm bao”  Dự cảm về một tương lai mong manh, mơ hồ, bão táp của định mệnh*Lời nói:b) Thái độ tình cảm của Kim Trọng:Tìm Hiểu Đoạn Trích*Không gian gặp gỡ: Nhặt thưa hắt hiu_Các hình ảnh ước lệ: Giấc hoè, bóng trăng xế, hoa lê, giấc mộng đêm xuân +Tạo không gian thiêng liêng, thơ mộng +Tâm trạng bâng khuân, bàng hoàng nửa tình nửa mê của chàng Kim.*Tâm trạng tình cảm của chàng Kim:_Thiu thiu ngủ, mơ màng dưới ánh trăng nhặt thưa_Tiếng sen, bước chân êm nhẹ, khẽ khàng của người yêu đến gầnTìm Hiểu Đoạn Trích*Hành động:_”Vội vàng làm lễ rước vàoĐài sen nối sáp. Lò đào thêm hương”Tình yêu tha thiết chân thành với Kiều Mừng rỡ, vội vàng, đón tiếp Kiều trang trọng Tạo không khí thiêng liêng của cuộc gặp gỡTìmHiểuĐoạn 2)Quá trình thề nguyềnA) Nghi lễ: Đầy đủ, trang trọngB) Tính chất: Thiên liêng, có vầng trăng làm chứng_Kim-Kiều ghi lời thề : ”Tiên thề cùng thảo một chương”_Nghi thức thề nguyền: “Tóc mây một món dao vàng chia đôi_Ghi lòng tạc dạ lời thề đồng tâm, đồng lòng đến trăm năm:“Vừng trăng vằng vặng giữa trời,Đinh ninh hai miệng một lời song song.Tóc tơ căn vặng tấc lòng,Trăm năm tạc một chữ đồng đến xương.”Tìm Hiểu Đoạn Trích3)Ý nghĩa của lời thề_Khẳng định tình yêu sâu sắc, mãnh liệt, chủ động, trong sáng của Kim Trọng và Thuý Kiều (đặc biệt là Thuý Kiều)_Quan niệm mới mẻ, táo bạo của Nguyễn Du về tình yêu tự do trong sáng trong xã hội phong kiến_Khát vọng hạnh phúc, bất chấp lễ giáo phong kiến, vượt lên đương đầu với số phận, với tương lai đầy bất trắc đang chờ đợi.Nghệ Thuật_Sử dụng điển tích, điển cố, hình ảnh ẩn dụ, ước lệ_Từ láy biểu cảm, gợi hình_Ngôn ngữ kể, miêu tả, kết hợp với ngôn ngữ đối thoại_Không gian và thời gian nghệ thuật tạo nên không khí thơ mộng, huyền ảo, thiêng liên của cuộc thề nguyền, tạo nên sự hư ảo, mong manh của sự cô đơn của đôi lứa.Chủ đề_Quan niệm về tình yêu tự do tiến bộ của Nguyễn Du_Sức mạnh của tình yêu mãnh liệt đã vượt qua lễ giáo phong kiếnKết ThúcKết ThúcCảm ơn quý thầy cô cùng các bạn đã lắng nghe buổi thuyết trình

File đính kèm:

  • pptBai doc them The nguyen.ppt