Bài giảng môn Ngữ văn lớp 11 - Tiết 37, 38: Hai đứa trẻ (Thạch Lam)

- Thạch Lam (1910-1942), tên thật là Nguyễn Tường Vinh (em Nhất Linh và Hoàng Đạo - Tự lực văn đoàn)

Quan niệm văn chương lành mạnh, tiến bộ

Thạch Lam có biệt tài về truyện ngắn, đặc biệt là truyện ngắn trữ tình

 

ppt15 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 516 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng môn Ngữ văn lớp 11 - Tiết 37, 38: Hai đứa trẻ (Thạch Lam), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KIỂM TRA BÀI CŨ-Nêu đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ xx đến Cách mạng tháng Tám năm 1945?-Tại sao nói văn học giai đoạn này pháttriển với tốc độ hết sức nhanh chóng?Hai ®øa trÎ Đọc văn Tiết 37, 38-THẠCH LAM-I. TÌM HIỂU CHUNG1. Tác giả- Thạch Lam (1910-1942), tên thật là Nguyễn Tường Vinh (em Nhất Linh và Hoàng Đạo - Tự lực văn đoàn)- Quan niệm văn chương lành mạnh, tiến bộ- Thạch Lam có biệt tài về truyện ngắn, đặc biệt là truyện ngắn trữ tình- Văn phong trong sáng, giản dị, tinh tế cất lên từ một tâm hồn đôn hậu và giàu xúc cảm với cuộc đời.THẠCH LAM (Sĩ Ngọc vẽ) Đường THẠCH LAM – Cẩm Giàng2. Tác phẩm- Truyện ngắn:Gió đầu mùa (1937)Nắng trong vườn (1938)Sợi tóc (1942)- Tiểu thuyết:Ngày mới (1939)- Tiểu luận:Theo dòng (1941)- Tuỳ bút:Hà Nội băm sáu phố phường (1943)Truyện “Hai đứa trẻ” rút trong tập “Nắng trong vườn” 3. Truyện ngắn trữ tình- Cốt truyện đơn giản- Chủ yếu khai thác thế giới nội tâm nhân vật với những biến thái tinh vi, mơ hồ nhấtTruyện ngắn mang dáng dấp một bài thơ trữ tìnhvăn xuôivăn vầnhiện thựclãng mạn............hoà giải......................giao thoa............. Tiếng trống thu không...từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều. Phương tây đỏ rực như lửa cháy mây ánh hồng như hòn than sắp tàn. Dãy tre làng trước mặt đen lại cắt hình trên nền trời. Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái... theo gió nhẹ đưa vào. Liên ngồi yên lặng... đôi mắt chị bóng tối ngập đầy dần và cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm hồn ngây thơ... Liên không hiểu sao,... nhưng lòng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn. II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢNII. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN1.Bức tranh phố huyệna. Khung cảnh phố huyện Không gian:Phố huyện nhỏ bédãy tre làng, phiên chợ tàn, góc chợ đơn sơ, ga xép, hàng quán lụp xụpVùng quê nghèo, tiêu điều, tàn lụiVận động từ chiều tàn đến đêm, khuyaGợi cảm giác buồn, sự sống đuối dần theo từng thời khắc của ngày tànThời gian: Bóng tối và ánh sáng:Bãng tèi ¸nh s¸ng Đường phố và các ngõ con chứa đầy bóng tối- Tối hết cả con đường thăm thẳm ra sông- Trống cầm canh...chìm vào bóng tốiKhe ánh sáng, đèn hoa kì leo lét, vệt sáng đom đóm, quầng sáng quanh ngọn đèn chị Tí, hột sáng thưa thớt, chấm lửa nhỏ và vàng từ bếp lửa gánh phởÁm ảnh, trở đi trở lạidày đặc, bao phủ lênphố huyệnBé nhỏ, chập chờn, yếu ớt càng về sau càng nhạt nhoà>Phố huyện ngập chìm trong bóng tối Âm thanh+ Tiếng trống thu không→châm rãi, rời rạc+ Tiếng ếch nhái kêu ran→buồn tẻ, vắng lặng+ Tiếng muỗi vo ve→ngưng đọngnhỏ, yếu chậm, buồn→ Gợi cảnh vắng vẻ, u buồn, tịch mịch Hình ảnh+ Chợ chiều đã vãn + Rác rưởi phế thảicuộc sống nghèo nàn, xơ xác, tiêu điều Mùi vị+ Mùi âm ẩm bốc lên...mùi cát bụi→mùi của đất quêPhố huyện hiện lên tẻ nhạt, buồn vắng, tĩnh lặng, xơ xác, tiêu điều, ngưng đọng và ngập đầy bóng tối b. Những mảnh đời của phố huyện- Mấy đứa trẻ con nhà ngèo nhặt nhạnh những thanh nứa, thanh tre- Chị em Liên với gian hàng bé nhỏ- Mẹ con chị Tí ngày mò cua bắt tép, tối dọn hàng nước- Bác phở Siêulưng vốn khá nhấtnguy cơ đáng sợ hơn- Gia đình bác xẩm với tiếng đàn ế ẩm- Cụ Thi điên→kiếp sống lay lắt, tội nghiệp→cầm cự, cầm chừng trong vô vọng →sự tồn tại vất vưởng→người còn mà đời tàn quá nửaNhững mảnh đời nghèo khổ, nặng lo cơm áoCuộc sống buồn tẻ, bế tắc, lụi tàn, quẩn quanh Những con người không bao giờ biết đến ánh sáng và hạnh phúcTâm hồn vẫn ánh lên vẻ đẹp của tình người, tình yêu quê hương và niềm tin vào một ngày mai tươi sáng hơnNghệ thuật- Hình ảnh ngọn đèn ( lặp lại 6 lần ) như một ám ảnh trở đi trở lại- Giọng văn chậm rãi, đều đặn, man mác buồn, bàng bạc chất thơTóm lại:Tấm lòng nhân hậu, nỗi niềm trắc ẩn, sự cảm thông sâu sắc của Thạch Lam đối với con ngườiBÀI TẬP VỀ NHÀLàm sáng tỏ nhận định sau của Vũ Ngọc Phan: “Văn Thạch Lam thường hiếm khi thừa lời, thừa chữ, không uốn éo làm duyên một cách cầu kì, kiểu cách nhưng vừa giàu hình ảnh và nhạc điệu, lại vừa uyển chuyển, tinh tế.”

File đính kèm:

  • pptHai dua tre Thach Lam.ppt