Bài giảng môn Ngữ văn lớp 11 - Ngữ cảnh (Tiếp)

Câu hỏi: Cảnh vật được miêu tả như thế nào trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” – Thạch Lam? Ý nghĩa của việc miêu tả đó?

 

ppt21 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 589 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng môn Ngữ văn lớp 11 - Ngữ cảnh (Tiếp), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chào mừng quý thầy cô KIỂM TRA BÀI CŨCâu hỏi: Cảnh vật được miêu tả như thế nào trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” – Thạch Lam? Ý nghĩa của việc miêu tả đó?Tiếng Việt: NGỮ CẢNHVí dụ 1: Đột nhiên chúng ta nghe câu: “Giờ muộn thế này mà họ chưa ra nhỉ?” - Câu nói trên là của ai nói với ai? - Câu đó được nói ở đâu, lúc nào? - Họ trong câu nói chỉ ai? - “Chưa ra” là hoạt động như thế nào? Theo hướng từ đâu đến đâu? - Giờ muộn thế này là nói đến khoảng thời gian nào?I. KHÁI NIỆM: => Do ta không biết bối cảnh sử dụng câu nói trên nên không ai có thể trả lời được các câu hỏi này.1. Tìm hiểu ngữ liệu:“Giờ muộn thế này” là nói đến khoảng thời gian nào?Họ trong câu nói chỉ ai? “Chưa ra” là hoạt động như thế nào? Theo hướng từ đâu đến đâu?Câu đó được nói ở đâu, lúc nào?Câu nói trên là của ai nói với ai?Chị Tí nói với những người quen biết – những người nghèo làm nghề kiếm ăn nhỏ.Chị Tí nói câu đó ở phố huyện nhỏ, vào một buổi tối trong lúc mọi người đều chờ khách hàng.Họ ở đây dùng để chỉ các chú lính lệ, những người phu gạo, phu xe, những người nhà thầy thừa.“Chưa ra” là hoạt động của những người được nói đến, theo hướng họ đi từ trong phố huyện ra phố. “Giờ muộn thế này” nói đến khoảng thời gian trời vừa chập tối (chị em Liên mới thu hàng, chị Tí mới bày hàng, bác Siêu mới gánh phở đến, gia đình bác xẩm chưa hát,). Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo lời nói.I. KHÁI NIỆM:1. Tìm hiểu ngữ liệu:2. Kh¸i niÖm: Ngữ cảnh là gì?1. Nhân vật giao tiếp: I. KHÁI NIỆM:1. Tìm hiểu ngữ liệu:2. Khái niệm: II. CÁC NHÂN TỐ CỦA NGỮ CẢNH:Trong đoạn văn ở ví dụ 2, ai là người nói, ai là người nghe?Người nói là: Chị Tí.Người nghe là: những người nghèo làm nghề kiếm ăn nhỏ (chị em Liên bán hàng xén, bác Siêu bán phở, gia đình bác xẩm,)- Ng­êi nãi (ng­êi viÕt).- Ng­êi nghe (ng­êi ®äc).Chó ý: Quan hÖ vµ vÞ thÕ cña nh©n vËt giao tiÕp lu«n chi phèi néi dung vµ h×nh thøc cña lêi nãi, c©u v¨n. Gåm tÊt c¶ c¸c nh©n vËt tham gia giao tiÕp: Em hiÓu nh­ thÕ nµo vÒ nh©n vËt giao tiÕp?1. Nhân vật giao tiếp: II. CÁC NHÂN TỐ CỦA NGỮ CẢNH:2. Bối cảnh ngoài ngôn ngữ: 1. Nhân vật giao tiếp: II. CÁC NHÂN TỐ CỦA NGỮ CẢNH:Bèi c¶nh giao tiÕp réng (bèi c¶nh v¨n ho¸):Xã hội Việt Nam trước Cách mạng Tháng Tám, những người dân buôn bán nhỏ ở phố huyện sống lam lũ, nghèo khổ.Câu nói “Giờ muộn thế này mà họ chưa ra nhỉ?” – “Hai đứa trẻ” được ra đời trong hoàn cảnh nào (chú ý hoàn cảnh xã hội)?Bối cảnh giao tiếp rộng (bối cảnh văn hóa) bao gồm những yếu tố nào?Phong tục, tập quánLịch sử, địa lí Xã hội Chính trị,Ngôn ngữ2. Bối cảnh ngoài ngôn ngữ: 1. Nhân vật giao tiếp: II. CÁC NHÂN TỐ CỦA NGỮ CẢNH:Bèi c¶nh giao tiÕp réng (bèi c¶nh v¨n ho¸):b. Bèi c¶nh giao tiÕp hÑp (Bèi c¶nh t×nh huèng): => Câu nói trên được nói ở trên đường phố huyện, nơi bán hàng nhỏ, vào lúc trời tối, mọi người đang chờ đợi khách hàng.Câu nói “Giờ muộn thế này mà họ chưa ra nhỉ?” - “Hai đứa trẻ” được nói ở đâu, vào thời gian nào?2. Bối cảnh ngoài ngôn ngữ: 1. Nhân vật giao tiếp: II. CÁC NHÂN TỐ CỦA NGỮ CẢNH:Bèi c¶nh giao tiÕp réng (bèi c¶nh v¨n ho¸):Bèi c¶nh giao tiÕp hẹp (bèi c¶nh tình huống) bao gồm những yếu tố nào?Hiện tượng xảy raTình huốngThời gianSự việcNơi chốnb. Bèi c¶nh giao tiÕp hÑp (Bèi c¶nh t×nh huèng):2. Bối cảnh ngoài ngôn ngữ: 1. Nhân vật giao tiếp: II. CÁC NHÂN TỐ CỦA NGỮ CẢNH:Bèi c¶nh giao tiÕp réng (bèi c¶nh v¨n ho¸):Vì sao chị Tí lại nói “Giờ muộn thế này mà họ chưa ra nhỉ?”? Chị Tí muốn đề cập đến một hiện thực là những chú lính lệ, những người nhà thầy thừa chưa ra phố và đến hàng nước của chị để uống nước hay hút thuốc như mọi tối khác.c. Hiện thực được nói tới (hiện thực bên trong và hiện thực bên ngoài của nhân vật giao tiếp):b. Bèi c¶nh giao tiÕp hÑp (Bèi c¶nh t×nh huèng):2. Bối cảnh ngoài ngôn ngữ: 1. Nhân vật giao tiếp: II. CÁC NHÂN TỐ CỦA NGỮ CẢNH:Bèi c¶nh giao tiÕp réng (bèi c¶nh v¨n ho¸):Hiện thực được nói tới (hiện thực bên trong và hiện thực bên ngoài của nhân vật giao tiếp) bao gồm những yếu tố nào?Tạo nên phần nghĩa sự việc của câuHoạt độngBiến cốSự kiệnTâm trạng tình cảm con ngườiSự việcc. Hiện thực được nói tới (hiện thực bên trong và hiện thực bên ngoài của nhân vật giao tiếp):b. Bèi c¶nh giao tiÕp hÑp (Bèi c¶nh t×nh huèng):2. Bối cảnh ngoài ngôn ngữ: 1. Nhân vật giao tiếp: II. CÁC NHÂN TỐ CỦA NGỮ CẢNH:Bèi c¶nh giao tiÕp réng (bèi c¶nh v¨n ho¸): Văn cảnh bao gồm tất cả các yếu tố ngôn ngữ cùng có mặt trong văn bản, đi trước hoặc đi sau yếu tố ngôn ngữ nào đó.Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.Tựa gối buông cần lâu chẳng được,Cá đâu đớp động dưới chân bèo. “Câu cá mùa thu” – Nguyễn KhuyếnVăn cảnh là gì?Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.Tựa gối buông cần lâu chẳng được,Cá đâu đớp động dưới chân bèo. “Câu cá mùa thu” – Nguyễn Khuyến2. Bối cảnh ngoài ngôn ngữ: 1. Nhân vật giao tiếp: II. CÁC NHÂN TỐ CỦA NGỮ CẢNH:3. Văn cảnh:Em hãy đọc bài thơ “Câu cá mùa thu” và trả lời câu hỏi sau: Theo em từ “cần” trong câu “Tựa gối buông cần lâu chẳng được,” tác giả muốn đề cập đến dụng cụ nào? Tại sao em hiểu như thế?Người ngheNgười đọcLời đơn thoại DạngnóiNg÷ c¶nhVăn cảnh Lời đối thoạiDạngViết2. Bối cảnh ngoài ngôn ngữ: 1. Nhân vật giao tiếp: II. CÁC NHÂN TỐ CỦA NGỮ CẢNH:3. Văn cảnh:1. Đối với người nói (người viết):2. Đối với người nghe (người đọc): - Là quá trình lĩnh hội lời nói, câu văn. - Ngữ cảnh còn là căn cứ để lĩnh hội từ ngữ, câu văn, hiểu được nội dung, ý nghĩa, mục đích của lời nói câu văn. - Là cơ sở của quá trình tạo lập lời nói, câu văn. - Ngữ cảnh là cơ sở để dùng từ, đặt câu, kết hợp từ ngữ.Tóm lại: Ngữ cảnh có vai trò quan trong đối với hai quá trình tạo lập hay lĩnh hội lời nói.III. VAI TRÒ CỦA NGỮ CẢNH:Đối với người nói (người viết), ngữ cảnh có vai trò như thế nào?Đối với người nghe (người đọc), ngữ cảnh có vai trò như thế nào?* Ghi nhớ: - Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo lời nói. - Ngữ cảnh bao gồm: Nhân vật giao tiếp, bối cảnh rộng và hẹp, hiện thực được đề cập đến, văn cảnh. - Ngữ cảnh có vai trò quan trọng cả với quá trình tạo lập và quá trình lĩnh hội lời nói.Bài tập 1: Căn cứ vào ngữ cảnh (Hoàn cảnh sáng tác), hãy phân tích những chi tiết được miêu tả trong hai câu sau: “Tiếng phong hạc phập phồng hơn mươi tháng; trông tin quan như trời hạn trông mưa; mùi tinh chiên vấy vá đã ba năm, ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ. Bữa thấy bòng bong che trắng lốp, muốn tới ăn gan; ngày xem ống khói chạy đen sì, muốn ra cắn cổ” Nguyễn Đình Chiểu – “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” Hai câu văn trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc cho ta hiểu biết về bối cảnh: - Tin tức về kẻ địch đã có từ 10 tháng nay nhưng lệnh quan đánh giặc thì vẫn chưa thấy. - Trong khi chờ đợi người dân cảm thấy chướng tai gai mắt, thấy rõ hình ảnh dơ bẩn của kẻ thù và căm ghét chúng mỗi khi thấy bóng dáng tàu xe của chúng. - Tiếng phong hạc: ý nói tin tức từ xa đưa về; thể hiện tâm trạng rối bời, lo lắng khi nghe tin quân giặc đến. - Tin chuyên: nghĩa là tanh hôi. - Thói mọi: tiếng gọi khinh bỉ, chỉ quân giặc (mọi rợ). - Bòng bong: lều vải của kẻ thù. - Ống khói chạy đen sì: tàu chiến giặc chạy trên sông.IV. LUYỆN TẬP:Bài tập 2: Xác định hiện thực được nói đến trong hai câu thơ sau: “Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn Trơ cái hồng nhan với nước non.” Hồ Xuân Hương – Tự Tình (bài 2) Hiện thực được nói đến trong hai câu thơ: đêm khuya, không ngủ được, nằm nghe tiếng trống chuyển canh mà cảm thấy như thời gian trôi nhanh hơn, nghĩ về phận hồng nhan, không thể bất biến trước thời gian, thế mà vẫn phải chịu phận lẻ loi giữa non nước bao la mà buồn.Ví dụ 2: "Đêm tối đối với Liên quen lắm, chị không sợ nó nữa. Tối hết cả con đường thăm thẳm ra sông; con đường qua chợ về nhà, các ngõ vào làng lại càng sẫm đen hơn nữa. Giờ chỉ còn ngọn đèn con của chị Tí, và cái bếp lửa của Bác Siêu chiếu sáng một vùng đất cát; trong cửa hàng, ngọn đèn của Liên, ngọn đèn vặn nhỏ, thưa thớt từng hột sáng lọt qua phên nứa. Tất cả phố xá trong huyện bây giờ đều thu nhỏ lại nơi hàng nước của chị Tí. Thêm được một gia đình bác xẩm ngồi trên manh chiếu, cái thau sắt trắng để trước mặt, nhưng bác chưa hát vì chưa có khách nghe." Chị Tí phe phẩy cành chuối khô đuổi ruồi bò trên mấy thức hàng, chậm rãi nói: - Giờ muộn thế này mà họ chưa ra nhỉ? (Hai Đứa Trẻ - Thạch Lam)

File đính kèm:

  • pptNgu canh(1).ppt