? 1.Tiểu sử: Hn Mặc Tử (1912-1940)
? Tên thật Nguyễn Trọng Trí, sinh Đồng Hới Quảng Bình.
? Từng học ở Huế. sống nhiều Quy Nhơn làm ở Sơ’ đạc điền Bình Định, sau vào Sài Gòn làm báo, ít lâu sau trở lại Qui Nhơn.
? 1936 mắc bệnh phong. 1940 Ông mất tại trại phong Quy Hoà, Quy Nhơn.
32 trang |
Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 437 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng môn Ngữ văn lớp 11 - Đây thôn vĩ dạ - Lê Hoàng Tú Uyên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐÂY THÔN VĨ DẠ Hàn Mặc TửTrường THPT NGUYỄN AN NINHGV: Lê Hồng Tú UyênI. TÁC GIả HÀN MẶC TỬ: 1.Tiểu sử: Hàn Mặc Tử (1912-1940)Tên thật Nguyễn Trọng Trí, sinh Đồng Hới Quảng Bình.Từng học ở Huế. sống nhiều Quy Nhơn làm ở Sơ’ đạc điền Bình Định, sau vào Sài Gòn làm báo, ít lâu sau trở lại Qui Nhơn. 1936 mắc bệnh phong. 1940 Ông mất tại trại phong Quy Hoà, Quy Nhơn. 2. Đời thơ Hàn Mặc Tử:Làm thơ từ lúc 16 tuổi.Bút danh khác: Phong Trần, Lệ Thanh. -Phong cách thơ: + HMT là một hồn thơ mộc mạc nhưng đau thương đẩy lên đến đỉnh cao của sự hoang tưởng( Siêu thực) “ Ngày mai ở bên khe nước ngọc Với sao sương anh nằm chết như trăng Khơng tìm thấy nàng trăng mơ đến khĩc Đến hơn anh và rửa vết thương tâm” + Đồng thời thơ HMT chan chứa tình yêu cuộc sống với những hình ảnh thơ tuyệt mĩ, trong trẻo lạ thường. - Tác phẩm: Gái quê , Thơ Điên , Thượng thanh khíII. BÀI THƠ: ĐÂY THƠN VĨ DẠ 1. Xuất xứ: Rút từ tập “ Thơ Điên” ( Đau thương) 2. Cảm hứng sáng tác: Bài thơ được viết từ cảm hứng của nhà thơ về bức bưu ảnh của Hồng Thị Kim Cúc gửi tặng khi HMT đang mắc bệnh hiểm nghèo. 3. Thơn Vĩ ( Sgk)NGƯỜI TÌNH TRONG ĐờI VÀ TRONG THƠ CủA HÀN THI NHÂNĐÂY THƠN VĨ DẠ Hàn Mặc TửSao anh không về chơi thôn Vĩ?Nhìn nắng hàng cau nắng mới lênVườn ai mướt quá xanh như ngọcLá trúc che ngang mặt chữ điền?Gió theo lối gió, mây đường mâyDòng nước buồn thiu, hoa bắp layThuyền ai đậu bến sông trăng đóCó chở trăng về kịp tối nay?Mơ khách đường xa, khách đường xaAùo em trắng quá nhìn không raỞ đây sương khói mờ nhân ảnhAi biết tình ai có đậm đà?III. PHÂN TÍCH1 . Khổ 1:Cảnh vườn tược và con người thơn Vĩ Sao anh không về chơi thôn Vĩ?Nhìn nắng hàng cau nắng mới lênVườn ai mướt quá xanh như ngọcLá trúc che ngang mặt chữ điền? Câu 1: Sao anh khơng về chơi thơn Vĩ?- Là 1 câu hỏi tu từ nhiều sắc thái: vừa hỏi, vừa nhắc nhở, vừa trách, vừa mời mọc ân cần tha thiết.- Câu hỏi ở đây là 1 hình thức để thi nhân bày tỏ nỗi lịng: Ước muốn trở về thơn Vĩ.- Âm điệu nhẹ nhàng, lời thơ mượt mà, dung dị đưa người đọc bước vào khơng gian hồi niệm của HMT: thơn Vĩ- 1 làng kề sát thành phố Huế, bên dịng Hương giang thơ mộng, trữ tình. Câu 3+4: Mảnh vườn thơn Vĩ: - Điệp từ “ nắng” ( nắng hàng cau, nắng mới lên): tạo ấn tượng về những tia nắng ban mai ấm áp tỏa sáng lấp lánh trên những hàng cau cịn ướt đẫm sương đêm. Đĩ là những tia nắng sớm tinh khơi, đẹp trong trẻo lạ thường. - + mướt -> từ cực tả gợi ra cái mượt mà, mơn mởn, trù phú của vườn cây thơn Vĩ. + xanh như ngọc -> cách miêu tả so sánh gợi ấn tượng về màu sắc tươi tắn, sáng trong.Vườn: mướt- xanh như ngọcNhà thơ miêu tả thơn Vĩ dưới con mắt cổ hĩa: Thơn Vĩ hiện lên như 1 khu vườn cổ tích. Tất cả đều trinh nguyên, thanh lọc đến mức sáng trong, kì ảo => Niềm yêu thiết tha thơn Vĩ của Hàn thi nhân.Câu 4: Lá trúc che ngang mặt chữ điền (gợi cảm, xinh xắn (phúc hậu, dễ thương) tình tứ) -> Câu thơ sử dụng nghệ thuật cách điệu hĩa- hình ảnh rất gợi. Con người ẩn hiện trong thiên nhiên càng thơ mộng. Cơ gái thơn Vĩ thật đáng yêu, duyên dáng, thấp thống nét kín đáo, dịu dàng rất Huế. Cái đẹp làm say lịng thi sĩ? Xứ Huế hiện lên trong vẻ đẹp diệu kỳ: Cảnh đẹp, người đẹp, tình đẹp bởi một hồn thơ khao khát cuộc đời.Gió theo lối gió, mây đường mâyDòng nước buồn thiu, hoa bắp layThuyền ai đậu bến sông trăng đóCó chở trăng về kịp tối nay? 2. Khổ 2: Cảnh sơng nước, mây trời xứ HuếCâu 1+2: Cảnh vật rời rạc, đơn độc, hiu hắt. Khơng gian cĩ chuyển động nhưng chậm rãi như mệt mỏi, rã rời- thấm đượm nỗi buồn thi nhân.cảnh chia lìa.( nhân hĩa ): dịng Hgiang lặng lờ trơi h/ ảnh gợi buồn, tăng thêm kk đìu hiu.Giĩ theo lối giĩ- mây đường mâyDịng nước buồn thiuHoa bắp lay=> Dường như nỗi nhớ Huế, nỗi nhớ thơn Vĩ, nỗi nhớ người con gái ngày xưa của nhà thơ hịa nhập vào bức tranh-> tạo ra cái âm điệu chầm chậm của câu thơ- nhịp điệu chậm buồn, trầm tư của sơng nước, mây trời xứ Huế. Những câu thơ rất Huế, phong cách Huế định hình trong chất giọng êm ru.-Hình ảnh con thuyềnbến sơngtrăngThi liệu quen thuộc trong thơ cổ. Trăng:vĩnh hằng, ám ảnh trong thơ HMT- h/ ảnh cĩ t/c tượng trưng: T/y- H/phúcCon thuyền chở trăng:H/ ảnh hư ảo- h/ả của tưởng tượng, mơ ước.câu hỏi tu từ, dùng từ phiếm chỉ. Hình ảnh lẫn lộn giữa hư và thực. “Trăng”- điểm tựa linh hồn thi nhân nhưng quá monh manh hư ảo, cĩ nguy cơ tan vỡ ước mơ. Tĩm lại: Khổ 2 đã phác họa đúng cái hồn, vẻ đẹp huyền ảo, trầm tư,nhịp điệu khoan thai của xứ Huế, gợi 1 t/yêu dịu dàng, kín đáo mà sâu xa, rộng mở.III. PHÂN TÍCH:3. Khổ 3:Hình ảnh người thiếu nữ Huế và tâm trạng nhà thơ.Mơ khách đường xa, khách đường xaAùo em trắng quá nhìn không raỞ đây sương khói mờ nhân ảnhAi biết tình ai có đậm đà? + Mơ: đắm chìm trong thế giới tâm linh, mộng ảo+ Khách đường xa( Điệp ngữ):nhấn mạnh h/ảnh con người trong cõi xa xơi, mộng tưởng -> Nỗi lịng da diết với người tình nhưng người tình rất mơ hồ.+ Từ xác định( mơ hồ) : “ Ở đây”Ở chỗ Tử (Qui Nhơn) hay ở Vĩ Dạ? => Màu kí ức, màu hồi niệm đã phủ mờ tất cả. Sắc màu, cảnh vật, cả con người đều nhịa đi trước mắt. Hình ảnh người thiếu nữ “ áo trắng quá” dường như tan lỗng trong khĩi sương xứ Huế, chỉ thấy bĩng dáng huyền ảo, lung linh( mờ nhân ảnh).Câu cuối: + Câu hỏi phiếm chỉ -> cực tả nỗi băn khoăn khơng biết t/yêu cĩ bền chặt hay cũng mờ ảo như sương khĩi. + Điệp từ “ ai” -> nhấn mạnh tâm trạng: vừa yêu thương khao khát, vừa chất chứa vơ vọng => Câu thơ cuối bài như 1 câu hỏi triết lí bi tham của cuộc đời. Nĩ đáp lại cho câu hỏi đầu bài thơ. Cĩ 1 cái gì day dứt về một mối tình xa xăm, mong manh khơng níu được.Khổ thơ cuối thể hiện t/yêu thầm kín, say đắm,lung linh, huyền ảo chơi vơi đầy hụt hẫng trong tâm hồn nhà thơ. CHủ Đề:Bài thơ là bức tranh tuyệt đẹp về cảnh vật, con người xứ Huế. Bài thơ thể hiện t/yêu quê hương đất nước tha thiết. Đồng thời, bộc lộ t/yêu thầm lặng, sâu kín, mờ ảo như sương khĩi của nhà thơ.IV. TổNG KếT:1. Thế giới thực và mộng trong bài thơ hịa quyện vào nhau tạo vẻ đẹp tồn bích cho bài thơ.2. “ ĐTVD” là 1 bài thơ hay nổi tiếng trong thơ lãng mạn 1930-1945, vẫn sống mãi trong lịng người yêu thơ bao thế hệ. --- HẾT ---
File đính kèm:
- Day thon Vi Da(30).ppt