Bài giảng môn Ngữ văn khối 11 - Luyện tập thao tác lập luận so sánh

1. Nhắc lại khái niệm về thao tác lập luận so sánh?

 So sánh là làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với các đối tượng khác.

2. Yêu cầu của thao tác lập luận so sánh là gì?

 Khi so sánh, phải đặt các đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí mới thấy được sự giống nhau và khác nhau của chúng.

 

ppt14 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 317 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng môn Ngữ văn khối 11 - Luyện tập thao tác lập luận so sánh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH1. Nhắc lại khái niệm về thao tác lập luận so sánh? So sánh là làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với các đối tượng khác.2. Yêu cầu của thao tác lập luận so sánh là gì? Khi so sánh, phải đặt các đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí mới thấy được sự giống nhau và khác nhau của chúng.ÔN TẬPI. BÀI TẬP 1:Tìm hiểu tâm trạng của nhân vật trữ tình (khi về thăm quê) trong hai bài thơ:- “Khi đi trẻ, lúc về già,Giọng quê vẫn thế, tóc đà khác bao.Trẻ con nhìn lạ không chàoHỏi rằng khách ở chốn nào lại chơi” ( Hạ Tri Chương)- “Trở lại An Nhơn tuổi lớn rồiBạn chơi ngày nhỏ chẳng còn aiNền nhà nay dựng cơ quan mớiChẳng lẽ thăm quê lại hỏi người” (Chế Lan Viên)1. Điểm giống nhau:a. Cả hai tác giả đều rời quê hương ra đi lúc còn trẻ và trở về lúc tuổi đã cao:-“Khi đi trẻ, lúc về già”(Hạ Tri Chương)“Trở lại An Nhơn tuổi lớn rồi”(Chế Lan Viên)1. Điểm giống nhau:b. Cả hai đều nhận thấy mình xa lạ ngay trên chính quê hương:- “Trẻ con nhìn lạ không chàoHỏi rằng khách ở chốn nào lại chơi”(Hạ Tri Chương) Không còn ai nhận ra mình- “Bạn chơi ngày nhỏ chẳng còn aiNền nhà nay dựng cơ quan mớiChẳng lẽ thăm quê lại hỏi người”(Chế Lan Viên) Quê hương đã biến đổi sau chiến tranh, không còn cảnh cũ người xưa2. Kết luận: Hai nhà thơ, hai con người ở hai thời đại khác nhau, nhưng cảm xúc về nỗi lòng của người xa xứ ngày trở về đều có nét giống nhau. Đọc người xưa cũng là dịp để hiểu người nay sâu sắc hơn.bbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbYêu cầu thực hành:Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về một trong hai ý thơ trênTh¶o LuËn NhãmGợi ý cho đoạn 1, ý 1:Cả hai nhà thơ đều có sự cảm nhận giống nhau khi về thăm lại quê hương. Đó là sự cảm nhận về thời gian và tuổi tác. Thời gian trôi đi không bao giờ trở lại. Nó kéo theo bao sự thay đổi. Sự vật biến đổi. Con người già nua.Cả hai nhà thơ đều bắt nguồn từ quy luật ấy. Giọng thơ cũng giống nhau, có nỗi buồn man mác trước cảnh cũ người xưa. Hẳn là cả hai đều bỡ ngỡ. Có cái gì gợi nhớ đến bâng khuâng.II. BÀI TẬP 2: Đây là cách so sánh tương đồng: 1. Học và trồng cây đều có ích như nhau: Học: mang lại tri thức để thực hành trong đời sống.Trồng cây: cho hoa, quả, cho môi trường trong sạch, điều hoà khí hậu2. Học và trồng cây đều cần có thời gian:- Học: tiếp thu từ đơn giản đến phức tạp, dễ đến khó để tiến bộTrồng cây: dần dần thu hoạch từ ít đến nhiều, không nôn nóng.3. Kết luận: Cách so sánh để khuyên ta kiên nhẫn trên con đường học tậpTỰ TÌNH(Bài 1)Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom,Oán hận trông ra khắp mọi chòm.Mõ thảm không khua mà cũng cốcChuông chùa chẳng đánh cớ sao om?Trước nghe những tiếng thêm rền rĩ,Sau giận vì duyên để mõm mòm.Tài tử giai nhân ai đó tá?Thân này đâu để chịu già tom!(Hồ Xuân Hương)CHIỀU HÔM NHỚ NHÀTrời chiều bảng lãng bóng hoàng hôn,Tiếng ốc xa đưa vẳng trống dồn.Gác mái ngư ông về viễn phốGõ sừng mục tử lại cô thôn.Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi,Dặm liễu sương sa khách bước dồn.Kẻ chốn Chương Đài người lữ thứ,Lấy ai mà kể nỗi hàn ôn?(Bà Huyện Thanh Quan)Bài tập III.So sánh ngôn ngữ thơ trong hai bài thơSo sánh trên tiêu chí ngôn ngữ:Sự giống nhau của hai bài thơ:Thể loại: thất ngôn bát cúNgôn ngữ: đều gieo vần, tuân thủ nghiêm chỉnh luật đối (câu 3 + 4 và 5 + 6)III. BÀI TẬP 3:2. Sự khác biệt: - Ngôn từ:+ Thơ Hồ Xuân Hương: dùng ngôn ngữ hàng ngày (tiếng gà văng vẳng, mõ thảm, chuông sầu, những tiếng thêm rền rĩ, khắp mọi chòm; cớ sao om, duyên để mõm mòm, chịu già tom)+ Thơ Bà Huyện Thanh Quan: dùng nhiều từ Hán Việt (hoàng hôn, ngư ông, viễn phố, mục tử, cô thôn, chốn Chương Đài, người lữ thứ, nỗi hàn ôn)- Về thi liệu: + Thơ Bà Huyện Thanh Quan: dùng nhiều thi liệu của văn chương cổ điển (Chương Đài, ngàn mai, dặm liễu)+ Thơ Hồ Xuân Hương: ít dùng- Về phong cách:+ Hồ Xuân Hương: gần gũi, bình dân, tuy có xót xa nhưng vẫn tinh nghịch, hiểm hóc+ Bà Huyện Thanh Quan: trang nhã, đài các, tiếng nói của văn nhân trí thức thượng lưu3. Kết luận: Cả hai bài thơ đều hay theo hai phong cách khác nhauHƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM:“Một phương diện của thiên tài Nguyễn Du: Từ Hải”Ý chính của bài: Hoài Thanh đã so sánh nhân vật Từ Hải của Thanh Tâm Tài Nhân với nhân vật Từ Hải của Nguyễn Du Nắm được cách so sánh tương đồng và so sánh tương phản - Biết cách viết đoạn văn có sử dụng thao tác lập luận so sánh.- Đọc bài Đọc thêm.- Viết các đoạn văn trong các bài tập còn lại.- Chuẩn bị bài học tiếp theo: Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận so sánh và phân tíchHƯỚNG DẪN TỰ HỌC

File đính kèm:

  • pptLuyentapthaotaclapluansosanh TAN.ppt