Bài giảng môn Ngữ văn khối 11 - Bài: Đây thôn vĩ dạ

- Tên khai sinh: Nguyễn Trọng Trí (1912 – 1940).

Quê: Đồng Hới - Quảng Bình.

Gia đình: viên chức nghèo, cha mất sớm, sống với mẹ ở Quy Nhơn

1936, mắc bệnh phong

Mất tại trại phong Quy Hoà

Ông là một trong những nhà thơ có sức sáng tạo mạnh mẽ nhất phong trào Thơ Mới

 

ppt50 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 753 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng môn Ngữ văn khối 11 - Bài: Đây thôn vĩ dạ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ñaây thoân Vó DaïHaøn Maëc TöûI/ Giới thiệu chung:1. Tác giả:- Tên khai sinh: Nguyễn Trọng Trí (1912 – 1940). - Quê: Đồng Hới - Quảng Bình.- Gia đình: viên chức nghèo, cha mất sớm, sống với mẹ ở Quy Nhơn- 1936, mắc bệnh phong - Mất tại trại phong Quy Hoà - Ông là một trong những nhà thơ có sức sáng tạo mạnh mẽ nhất phong trào Thơ Mới 2. Sự nghiệp sáng tác:- Các tác phẩm chính: +Gái quê, Thơ điên, Xuân như ý, Thượng thanh khí, Cẩm châu duyên, +Duyên kì ngộ, Quần tiên hội, Chơi giữa mùa trăng.- Đặc điểm thơ:+Vừa quằn quại, đau đớn. +Vừa hồn nhiên, trong trẻo.“Trước không có ai, sau không có ai, Hàn Mặc Tử như ngôi sao chổi xoẹt qua bầu trời Việt Nam với cái đuôi chói loà rực rỡ của mình” (Chế Lan Viên) => Cách nói mãnh liệt khác nhau của một tâm hồn thiết tha yêu đời, yêu cuộc sống. Chiếc gường Hàn đã nằm vật vã với những cơn đau, làm thơ và trút hơi thở cuối cùng ngày 11-11-1940 (tuổi 28). Nơi mộ Hàn Mặc Tử được chôn cất đầu tiên tại Quy Hòa. Đường lên mộ Hàn Mặc Tử được cải táng trên đồi Ghềnh Ráng (nay là Đồi Thi Nhân)-Quy Nhơn. Mộ Hàn Mặc Tử trên Đồi Thi Nhân 3. Bài thơ:- Sáng tác năm 1938, in trong tập Thơ Điên (Đau thương) - Địa danh Vĩ Dạ: Thôn nhỏ nằm bên bờ sông Hương. Nơi đây cảnh trí thiên nhiên tươi đẹp, mời gọi hồn thi nhân. - Thôn Vĩ: tiêu biểu cho phong cách sống của xứ Huế cảm xúc về thôn Vĩ cũng chính là cảm xúc về Huế -Được gợi cảm hứng từ mối tình đơn phương của Hàn với cô Hoàng Cúc,một cô gái quê ở Vĩ Dạ (Huế)§©y th«n VÜ D¹Sao anh kh«ng vÒ ch¬i Th«n VÜ ?Nh×n n¾ng hµng cau, n¾ng míi lªnV­ên ai m­ít qu¸ xanh nh­ ngäcL¸ tróc che ngang mÆt ch÷ ®iÒnGiã theo lèi giã, m©y ®­êng m©yDßng n­íc buån thiu hoa b¾p layThuyÒn ai ®Ëu bÕn s«ng tr¨ng ®ã Cã chë tr¨ng vÒ kÞp tèi nay?M¬ kh¸ch ®­êng xa, kh¸ch ®­êng xa¸o em tr¾ng qu¸ nh×n kh«ng raë ®©y s­¬ng khãi mê nh©n ¶nhAi biÕt t×nh ai cã ®Ëm ®µ?II/ Đọc - hiểu văn bản:1/ Bức tranh thôn Vĩ:a./Vĩ Dạ hừng đông-Câu hỏi tu từ: Sao anh không về chơi thôn Vĩ trách móc nhẹ nhàng, mời mọc thiết thatự phân thân, tự giãi bày tâm trạng:nuối tiếc, nhớ mong vời vợi-Cảnh thôn Vĩ: +nắng hàng cau-nắng mới lêncái nắng trong trẻo, tinh khiết, tươi tắn, làm bừng sáng không gian hồi tưởng của nhà thơ+vườn ai mướt quá xanh như ngọc •đại từ phiếm chỉ “ai”:gợi cái ám ảnh thương nhớ•từ “mướt”:gợi vẻ tươi tốt,đầy sức sống của vườn cây•so sánh “Xanh như ngọc”:gợi lên màu sắc tươi sáng của khu vườnThiên nhiên sống động rạng ngời , gợi cảm giác khoẻ khoắn ấm áp.-Con người: Lá trúc che ngang mặt chữ điền →cách điệu hoá Cái mảnh mai của lá trúc được đặt bên vẻ đẹp phúc hậu dịu dàng của “mặt chữ điền”vẻ đẹp kín đáo,tao nhã của người xứ Huế.Bức tranh thiên nhiên và con người hài hoà trong vẻ đẹp dịu dàng, kín đáo →tiếng nói bâng khuâng rạo rực của một tâm hồn yêu đời, khát sống, hướng về cái trong trẻo thánh thiện. 2./ Khổ 2 :Vĩ Dạ đêm trăngGió/ theo lối gió, mây /đường mâyDòng nước/buồn thiu, hoa bắp/lay-Tả thực:vẻ êm đềm, nhịp điệu khoan thai –nét đặc trưng của xứ Huế -Sắc thái cảm xúc: +mây -gió chuyển động ngược chiều,xa rời nhau+dòng sông lặng lẽ buồn thiu, cây cỏ lay động rất nhẹthiên nhiên đẹp nhưng lạnh lẽo, trống vắng dự cảm u buồn, cô đơn của nhà thơ trước sự thờ ơ, xa cách của cuộc đời đối với mình.Thuyền ai đậu bến sông trăng đó Có chở trăng về kịp tối nay? -Hình ảnh thơ không xác định+Thuyền ai:phiếm chỉ+sông trăng:ảo hoácảnh chập chờn giữa mộng và thực, không gian nghệ thuật hư ảo, mênh mang -Câu hỏi: Có chở trăng về kịp tối nay?ẩn chứa một nỗi mong chờ tha thiết đồng thời cũng chứa đầy nỗi phấp phỏng hoài nghi.Cảnh được nhìn qua tâm trạng con người: không gian mênh mông có đủ cả gió, mây, sông, nước, trăng, hoa nhưng không gợi một nét vui→từ niềm vui trong sáng tâm trạng tác giả đã đột ngột chuyển sang nỗi phấp phỏng, lo âu. 3 .Khổ 3: Tâm trạng thi nhân: -Mơ khách đường xa áo em trắng quá sương khói mờ nhân ảnh hình ảnh người xưa thân yêu nhưng xa vời tan loãng vào khói sương-Câu hỏi tu từ: Ai biết tình ai có đậm đà?mang chút hoài nghi mà chan chứa niềm thiết tha với cuộc đờivà con người của một hồn thơ cô đơn Sự trống vắng trong một tâm hồn rất sợ cô đơn, nhưng lại đang rơi vào một tình thế rất cô đơnIII/ Tổng kết:Xem ghi nhớ của SGKĐÂY THÔN VĨ DẠNhạc VÕ TÁ HÂN Phổ thơ HÀN MẶC TỬSao anh không về chơi thôn Vỹ? Sao anh không về chơi thôn Vỹ? Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên Vườn ai mướt quá xanh như ngọc Lá trúc che ngang mặt chữ điền Gió theo lối gió mây đường mây Gió theo lối gió mây đường mây Dòng nước buồn thiu hoa bắp layThuyền ai đậu bến sông trăng đóCó chở trăng về kịp tối nay Mơ khách đường xa khách đường xa Áo em trắng quá nhìn không ra Ở đây sương khói mờ nhân ảnh Ai biết tình ai có đậm đàĐÂY THÔN VĨ DẠNhạc VÕ TÁ HÂN Phổ thơ HÀN MẶC TỬSao anh không về chơi thôn Vỹ? Sao anh không về chơi thôn Vỹ? Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên Vườn ai mướt quá xanh như ngọc Lá trúc che ngang mặt chữ điền Gió theo lối gió mây đường mây Gió theo lối gió mây đường mây Dòng nước buồn thiu hoa bắp layThuyền ai đậu bến sông trăng đóCó chở trăng về kịp tối nay Mơ khách đường xa khách đường xa Áo em trắng quá nhìn không ra Ở đây sương khói mờ nhân ảnh Ai biết tình ai có đậm đàĐÂY THÔN VĨ DẠNhạc VÕ TÁ HÂN Phổ thơ HÀN MẶC TỬCa sĩ VÂN KHÁNH

File đính kèm:

  • pptday thon Vi Da.ppt