Bài giảng môn Ngữ văn 11: Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử (7)

I) Vài nét về tác giả:

1.Cuộc đời:

- Hàn Mặc Tử tờn thật là Nguyễn Trọng Trớ (1912 – 1940) quờ ở Đồng Hới - Quảng Bỡnh.

- Cuộc đời ngắn ngủi bất hạnh:

+ Quằn quại trong đau đớn.Nhìn thấy cõi chết từ tuổi thanh xuân => hướng nhìn đời bế tắc .

+Những mối tình đơn phương góp phần làm đau đớn cho tâm hồn thi nhân.

 

ppt29 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 660 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng môn Ngữ văn 11: Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử (7), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhiệt liệt chào mừng các thầy giáo, cô giáoVà các em học sinh tham dự hội giảng năm học : 2007 -2008 Thực hiện: Nguyễn Kim OanhTHPT Lê Quí Đôn – TP Thái BìnhNăm học: 2007 - 2008ĐÂY THễN VĨ DẠ- HÀN MẶC TỬ -Giảng văn: Đây thôn Vĩ Dạ- Hàn Mặc Tử - I) Vài nét về tác giả:1.Cuộc đời:- Hàn Mặc Tử tờn thật là Nguyễn Trọng Trớ (1912 – 1940) quờ ở Đồng Hới - Quảng Bỡnh. - Cuộc đời ngắn ngủi bất hạnh:+ Quằn quại trong đau đớn.Nhìn thấy cõi chết từ tuổi thanh xuân => hướng nhìn đời bế tắc . +Những mối tình đơn phương góp phần làm đau đớn cho tâm hồn thi nhân. Giảng văn: Đây thôn Vĩ Dạ- Hàn Mặc Tử - I) Vài nét về tác giả:1. Cuộc đời:2. Sự nghiệp sáng tác.- Làm thơ từ năm 16 tuổi. Những tác phẩm hay nhất là viết khi mắc bệnh:- Tác phẩm: Gái quê, Thơ điên, Thượng thanh khí, Cẩm châu duyên, Duyên kì ngộ, Quần tiên hội.“Hàn Mặc Tử có mắc phải bệnh hoạn thì văn chương Việt Nam mới thấy mở ra những cõi trời lạ lùng mới mẻ” (Trần Thanh Mại)Bút tích của Hàn Mặc TửGiảng văn: Đây thôn Vĩ Dạ- Hàn Mặc Tử - I) Vài nét về tác giả:1. Cuộc đời:2. Sự nghiệp sáng tác :- Đặc điểm thơ:Vừa quằn quại, đau đớn.Vừa hồn nhiên, trong trẻo.“ Trước không có ai, sau không có ai, Hàn Mặc Tử như ngôi sao chổi xoẹt qua bầu trời Việt Nam với cái đuôi chói loà rực rỡ của mình” (Chế Lan Viên)=> Cách nói mãnh liệt khác nhau của một tâm hồn thiết tha yêu đời, yêu cuộc sống. Giảng văn: Đây thôn Vĩ Dạ- Hàn Mặc Tử - I) Vài nét về tác giả:II) Bài thơ:1. Hoàn cảnh ra đời:- Địa danh Vĩ Dạ: Thôn nhỏ nằm bên bờ sông Hương. Nơi đây cảnh trí thiên nhiên tươi đẹp, mời gọi hồn thi nhân.- Thôn Vĩ: tiêu biểu cho phong cách sống của xứ Huế => cảm xúc về thôn Vĩ cũng chính là cảm xúc về Huế Giảng văn: Đây thôn Vĩ Dạ- Hàn Mặc Tử - I) Vài nét về tác giả:II) Bài thơ:1. Hoàn cảnh ra đời:- Với Hàn Mặc Tử: Vĩ Dạ còn gắn với kỉ niệm riêng: mối tình đơn phương với Hoàng Cúc.- Phải chăng bức bưu ảnh của Hoàng Cúc đã gợi hứng cho Hàn Mặc Tử Hoàng Thị Kim CúcGiảng văn: Đây thôn Vĩ Dạ- Hàn Mặc Tử - I) Vài nét về tác giả:II) Bài thơ:1. Hoàn cảnh ra đời:2. Cảm nhận chung: - ấn tượng: niềm bâng khuâng da diết.- Cấu trúc: Bài thơ có 3 khổ thơ xinh xắn.- Lời độc thoại , lời bộc bạch cảm xúc của nhân vật trữ tình – nhà thơ về cảnh và người thôn Vĩ.Khổ 1: Vườn tược Vĩ Dạ.Khổ 2: Sông nước mây trời Vĩ Dạ. Khổ 3: Người xưa thôn Vĩ.Giảng văn: Đây thôn Vĩ Dạ- Hàn Mặc Tử - I) Vài nét về tác giả:II) Bài thơ:1. Hoàn cảnh ra đời :3. Phân tích :2. Cảm nhận chung: Khổ 1:Sao anh không về chơi thôn Vĩ ?Nhìn nắng hàng cau nắng mới lênVườn ai mướt quá xanh như ngọcLá trúc che ngang mặt chữ điền?Giảng văn: Đây thôn Vĩ Dạ- Hàn Mặc Tử - I) Vài nét về tác giả:II) Bài thơ:1. Hoàn cảnh ra đời:3. Phân tích :2. Cảm nhận chung: Khổ 1:Sao anh không về chơi thôn Vĩ ?Tự phân thân, tự giãi bày tâm trạng: nuối tiếc, nhớ mong vời vợiHình thứcLà một câu hỏiNội dungNhư trách móc, như mời gọiGiảng văn: Đây thôn Vĩ Dạ- Hàn Mặc Tử - I) Vài nét về tác giả:II) Bài thơ:Khổ 1:Nhìn nắng hàng cau nắng mới lênBức tranh thôn Vĩ được khắc hoạ thật tươi đẹp, sống động. Hình ảnh: Nắng hàng cau-Nắng mới: ánh nắng ban mai tinh khiết trong lành chiếu lên những hàng cau còn ướt đẫm sương đêm. Sắc nắng như hoà trộn với hương cau, như vút lên cao lại như toả rộng ra 1. Hoàn cảnh ra đời:3. Phân tích :2. Cảm nhận chung: Giảng văn: Đây thôn Vĩ Dạ- Hàn Mặc Tử - I) Vài nét về tác giả:II) Bài thơ:Khổ 1:Nhìn nắng hàng cau nắng mới lênBức tranh thôn Vĩ được khắc hoạ thật tươi đẹp, sống động. => Nắng có linh hồn riêng. Nắng mang hồn Huế. Sự lặp lại 2 lần từ “nắng” khiến câu thơ tràn ngập ánh sáng.=> Thiên nhiên sống động rạng ngời , gợi cảm giác khoẻ khoắn ấm áp. 1. Hoàn cảnh ra đời:3. Phân tích :2. Cảm nhận chung: Giảng văn: Đây thôn Vĩ Dạ- Hàn Mặc Tử - I) Vài nét về tác giả:I) Bài thơ:Khổ 1:Vườn ai mướt quá xanh như ngọcBức tranh thôn Vĩ được khắc hoạ thật tươi đẹp, sống động. Đại từ phiếm chỉ “ai” gợi cái ám ảnh thương nhớ. Từ “mướt”: có nghĩa là mượt, cũng có nghĩa là non tơ, óng chuốt, đầy sức sống.“Xanh như ngọc”: Biện pháp so sánh gợi lên màu sắc tươi sáng của vườn cây.Lá trúc che ngang mặt chữ điền ? 1. Hoàn cảnh ra đời:3. Phân tích :2. Cảm nhận chung: Giảng văn: Đây thôn Vĩ Dạ- Hàn Mặc Tử - I) Vài nét về tác giả:II) Bài thơ:Khổ 1:Lá trúc che ngang mặt chữ điền? Bức tranh thôn Vĩ được khắc hoạ thật tươi đẹp, sống động . “Mặt chữ điền”: khuôn mặt hiền lành phúc hậu.Câu thơ cách điệu hoá:Cái mảnh mai của lá trúc được đặt bên vẻ đẹp phúc hậu dịu dàng của mặt chữ điền vẻ đẹp kín đáo tao nhã của người Huế.Vườn ai mướt quá xanh như ngọc1. Hoàn cảnh ra đời:3. Phân tích :2. Cảm nhận chung: Giảng văn: Đây thôn Vĩ Dạ- Hàn Mặc Tử - I) Vài nét về tác giả:II) Bài thơ:Khổ 1:Vẻ đẹp: cảnh và người xứ Huế.Bức tranh thiên nhiên trinh nguyên, đầy ắp ánh sáng, có màu sắc, có đường nét.Hình ảnh con người: dịu dàng e ấp. Tiếng nói bâng khuâng rạo rực của một tâm hồn yêu đời, khát sống, hướng về cái trong trẻo thánh thiện.1. Hoàn cảnh ra đời:3. Phân tích :2. Cảm nhận chung: Giảng văn: Đây thôn Vĩ Dạ- Hàn Mặc Tử - I) Vài nét về tác giả:II) Bài thơ:Gió theo lối gió, mây đường mâyDòng nước buồn thiu hoa bắp layThuyền ai đậu bến sông trăng đóCó chở trăng về kịp tối nay? Khổ 2:1. Hoàn cảnh ra đời:3. Phân tích :2. Cảm nhận chung: Giảng văn: Đây thôn Vĩ Dạ- Hàn Mặc Tử - I) Vài nét về tác giả:II) Bài thơ:Gió theo lối gió, mây đường mây Khổ 2:Gió mây được nội tâm hoá. Cái ngược đường của gió mây gợi sự chia ly đôi ngả của tình người tình đời -> nỗi đau thân phận xa cách chia lìa. 1. Hoàn cảnh ra đời:3. Phân tích :2. Cảm nhận chung: Giảng văn: Đây thôn Vĩ Dạ- Hàn Mặc Tử - I) Vài nét về tác giả:II) Bài thơ:Khổ 2:Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay Câu thơ diễn tả đúng cảnh vật và hồn người:Không gian trống vắng, thời gian như ngưng lại, cảnh vật hờ hững với con người. Biện pháp nhân hoá =>mượn dòng sông để nói tâm trạng. 1. Hoàn cảnh ra đời:3. Phân tích :2. Cảm nhận chung: Giảng văn: Đây thôn Vĩ Dạ- Hàn Mặc Tử - I) Vài nét về tác giả:II) Bài thơ:Khổ 2:Thuyền ai đậu bến sông trăng đóCảnh đẹp như trong cõi mộng: Hình ảnh con thuyền bảng lảng trên dòng sông đầy trăng đẹp mà bâng khuâng, trống vắng. Hình ảnh thơ không xác định: “Thuyền ai” (Phiếm chỉ), “sông trăng (ảo hoá)-> Cảm giác hư ảo. Có chở trăng về kịp tối nay? 1. Hoàn cảnh ra đời:3. Phân tích :2. Cảm nhận chung: Giảng văn: Đây thôn Vĩ Dạ- Hàn Mặc Tử - I) Vài nét về tác giả:II) Bài thơ:Khổ 2:Câu hỏi ẩn chứa một nỗi mong chờ tha thiết đồng thời cũng chứa đầy nỗi phấp phỏng hoài nghi.Thuyền ai đậu bến sông trăng đóCó chở trăng về kịp tối nay? 1. Hoàn cảnh ra đời:3. Phân tích :2. Cảm nhận chung: Giảng văn: Đây thôn Vĩ Dạ- Hàn Mặc Tử - I) Vài nét về tác giả:II) Bài thơ:1. Hoàn cảnh ra đời:3. Phân tích :2. Cảm nhận chung: Khổ 2:Từ niềm vui trong sáng tâm trạng tác giả đã đột ngột chuyển sang nỗi phấp phỏng, lo âu.Không gian mênh mông có đủ cả gió, mây, sông, nước, trăng, hoa nhưng không gợi một nét vui cảnh được nhìn qua tâm trạng con người:Giảng văn: Đây thôn Vĩ Dạ- Hàn Mặc Tử - I) Vài nét về tác giả:II) Bài thơ:1. Hoàn cảnh ra đời:2. Phân tích:Khổ 3: Mơ khách đường xa, khách đường xa áo em trắng quá nhìn không ra ở đây sương khói mờ nhân ảnhAi biết tình ai có đậm đà?Giảng văn: Đây thôn Vĩ Dạ- Hàn Mặc Tử - I) Vài nét về tác giả:II) Bài thơ:1. Hoàn cảnh ra đời:2. Phân tích:Khổ 3: Mơ khách đường xa, khách đường xa Chủ thể:áo em trắng quá nhìn không ra Hư ảo: Vẻ đẹp trinh trắng, hư ảo, nhạt nhoà, xa xôi =>Câu thơ đầy đam mê, hồi hộp, ngưỡng vọng, nhưng hụt hẫng xót xa.Đầy khát vọng trong tiếng gọi quấn quítKhách thểGiảng văn: Đây thôn Vĩ Dạ- Hàn Mặc Tử - I) Vài nét về tác giả:II) Bài thơ:1. Hoàn cảnh ra đời:2. Phân tích:Khổ 3: ở đây sương khói mờ nhân ảnh Khoảng cách không gian Huế xa vời mơ màng, bảng lảng khói sương Ai biết tình ai có đậm đà?Người xa xôi nhạt nhoà, tình mong manh. Giảng văn: Đây thôn Vĩ Dạ- Hàn Mặc Tử - I) Vài nét về tác giả:I) Bài thơ:1. Hoàn cảnh ra đời:2. Phân tích:- Điệp từ, điệp ngữ, - Nhạc điệu sâu lắng và buồn mênh mang. - Câu hỏi lửng lơ nửa nghẹn ngào nửa trách móc,  Chân dung nội tâm của tác giả: Khao khát yêu thương, đồng cảm. Khổ 3: Giảng văn: Đây thôn Vĩ Dạ- Hàn Mặc Tử - III) Tổng kếtKhổ 1:Thế giới thựcThời gian: bình minh Không gian: vườn-> khung cảnh tươi sáng, ấm áp, hài hoà giữa con người và thiên nhiên. Khổ 2:Thế giới mộng- Thời gian: đêm trăng- Không gian: trời mây, sông nước->khung cảnh u buồn, hoang vắng, chia lìaKhổ 3:Thế giới ảo- Thời gian: không xác định- Không gian: đường xa, sương khói.->khung cảnh hư ảoKhát vọng yêu thương, đồng cảmGiảng văn: Đây thôn Vĩ Dạ- Hàn Mặc Tử - III) Tổng kết- Bài thơ thể hiện nét độc đáo của Hàn Mặc Tử: * Thơ hướng nội với bút pháp ảo hoá * Rung động thẩm mỹ tinh tế Củng cốEm thích nhất hình ảnh nào, câu thơ nào trong bài thơ? Vì sao?Xin chân thành cảm ơncác thầy cô giáovà các em học sinh.

File đính kèm:

  • pptDay thon Vi Da - Oanh.ppt