Củng cố kiến thức
Khái niệm:
Liên kết là mạng lưới các quan hệ và ý nghĩa trong văn bản.
Các bình diện liên kết trong văn bản:
+ Liên kết đề tài
+ Liên kết chủ đề
+ Liên kết lôgic
+ Phép nối
+ Phép lặp
+ Phép thế
+ Phép liên tưởng
14 trang |
Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 593 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng môn Ngữ văn 10 - Tiết 95: Luyện tập về liên kết trong văn bản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 95: LUYỆN TẬP VỀ LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢNCủng cố kiến thứcKhái niệm: Liên kết là mạng lưới các quan hệ và ý nghĩa trong văn bản.Các bình diện liên kết trong văn bản: + Liên kết đề tài + Liên kết chủ đề + Liên kết lôgic + Phép nối + Phép lặp + Phép thế + Phép liên tưởngLiên kết hình thức:Em hãy nhắc lại khái niệm liên kết?Hãy nêu các bình diện liên kết?Liên kết nội dung:2. Các bình diện liên kếtLK hình thứcKhái niệm1. Phép nối2. Phép lặp3. Phép thế4. Phép đồng nghĩa – trái nghĩa và liên tưởnga. Liên kết bằng cách lặp lại một (một số) từ ngữ, kết cấu nào đó ở các câu khác nhau, qua đó tạo sự liên kết giữa các câu.b. Phép liên kết dùng các quan hệ từ: và, vì, nên, do, nhưng.. Và các từ ngữ chuyên dùng như: một mặt là, thứ nhất là, tóm lại, chung quy lạiđể liên kết câu.c. Phép liên kết dùng các từ ngữ cùng chỉ về một vật, một việc để thay thế cho nhau ở các câu khác nhau qua đó tạo sự liên kếtd. Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc có cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước.II. Luyện tậpBài tập 1: (1)Cắm bơi một mình trong đêm. (2)Đêm tối bưng không nhìn rõ mặt đường. (3)Trên con đường ấy, chiếc xe lăn bánh rất êm. (4)Khung xe phía cô gái ngồi lồng đầy bóng trăng. (5)Trăng bồng bềnh nổi lên qua dãy Pú Hồng. (6)Dãy núi này có tính chất quyết định đến gió mùa đông bắc ở nước ta. (7)Nước ta bây giờ là của ta rồi, cuộc đời đã bắt đầu hửng sáng.Nội dung của đoạn văn hướng về những hiện thực khác nhau, không có đề tài, chủ đề chung xuyên suốt đoạn văn, thiếu sự thống nhất về đề tài, chủ đề nên các câu không làm thành một đoạn của văn bản.Hãy chỉ ra sự thiếu liên kết nội dung trong đoạn văn trên?2. Bài tập 2Trong một báo cáo về tình hình học tập của lớp có đoạn viết:Kết quả học tập trong học kì vừa qua của lớp 10A4 rất tốt: 100% đạt điểm trung bình từ 7.5 trở lên, có 16 bạn đạt điểm tối đa trong tất cả các môn thi học kì. Song, trong lớp vẫn còn có hiện tượng đi học muộn, còn có bạn nói chuyện riêng trong giờ học. Lớp 10A4 đề nghị nhà trường khen thưởng tập thể lớp.Sau khi thảo luận, đoạn văn trên được viết lại như sau:Lớp 10A4 tuy còn hiện tượng đi học muộn, còn có bạn nói chuyện riêng trong giờ học, nhưng kết quả học tập trong học kì vừa qua của lớp rất tốt: 100% đạt điểm trung bình từ 7.5 trở lên, có 16 bạn đạt điểm tối đa trong tất cả các môn thi học kì. Lớp 10A4 đề nghị nhà trường khen thưởng tập thể lớp.Hãy nhận xét tính lôgíc của lập luận trong hai cách sắp xếp trên.Trả lời: Đoạn trên: nêu ưu điểm trước, nêu khuyết điểm sau. Đoạn dưới: nêu khuyết điểm trước, nêu ưu điểm sau => Có tính thuyết phục, lôgic. Do đó, cách lập luận của đoạn 2 là hợp lý.Kết luận:Liên kết nội dung trong văn bản cần đạt: Thống nhất về đề tài, chủ đềLập luận chặt chẽ, sắp xếp các ý, các câu hợp lôgíc.Từ bài tập 1 và 2 em rút ra bài học gì về liên kết nội dung trong một văn bản?3. Bài tập 3Hôm sau, vua ra cửa đông ngồi đợi, chợt thấy một con rùa vàng từ phương đông lại, nổi lên mặt nước, nói sõi tiếng người, tự xưng là sứ Thanh Giang, thông tỏ việc trời đất, âm dương, quỷ thần. Vua mừng rỡ nói: “Điều đó chính cụ già đã báo cho ta biết trước”. Bèn dùng xe bằng vàng rước vào trong thành. (Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy)b) Văn học dân gian nằm trong tổng thể văn hoá dân gian ra đời từ xa xưa và tiếp tục phát triển cho đến ngày nay (). Ở Việt Nam, văn học dân gian có vị trí và vai trò rất quan trọng. Trong hàng nghìn năm Bắc thuộc và ở các thời kì dân tộc chưa có chữ viết hoặc chữ viết chưa phổ cập, văn học dân gian đã đóng góp to lớn trong việc gìn giữ, mài giũa và phát triển ngôn ngữ dân tộc, nuôi dưỡng tâm hồn nhân dân. (Tổng quan nền văn học Việt Nam qua các thời kì lịch sử)c) Một nhà kia có hai anh em, cha mẹ mất sớm. Họ chăm lo làm lụng nên trong nhà cũng đủ ăn. Rồi hai anh em lấy vợ. Nhưng từ khi có vợ, người anh sinh ra lười biếng, bao nhiêu công việc khó nhọc đều trút cho vợ chồng em. Hai vợ chồng người em thức khuya, dậy sớm, cố gắng làm lụng. Thấy thế người anh sợ em tranh công, liền bàn với vợ cho em ở riêng. Người anh chỉ chia cho em một gian nhà lụp xụp ở trước cửa có cây khế ngọt. Còn người anh có bao nhiêu ruộng đều cho làm rẽ, ngồi hưởng sung sướng với vợ. Thấy em không ca thán, lại cho là đần độn, không đi lại với em nữa. (Cây khế)3. Bài tập 3a) Hôm sau, vua ra cửa đông ngồi đợi, chợt thấy một con rùa vàng từ phương đông lại, nổi lên mặt nước, nói sõi tiếng người, tự xưng là sứ Thanh Giang, thông tỏ việc trời đất, âm dương, quỷ thần. Vua mừng rỡ nói: “Điều đó chính cụ già đã báo cho ta biết trước”. Bèn dùng xe bằng vàng rước vào trong thành. (Truyện An Dương Vương và Mị Châu -Trọng Thuỷ)-Từ “vua” được dùng theo phép lặp.-Tác dụng: liên kết các câu, tập trung sự chú ý vào nhân vật “vua” được nói đến trong lời kể.3. Bài tập 3 b)Văn học dân gian nằm trong tổng thể văn hoá dân gian ra đời từ xa xưa và tiếp tục phát triển cho đến ngày nay (). Ở Việt Nam, văn học dân gian có vị trí và vai trò rất quan trọng. Trong hàng nghìn năm Bắc thuộc và ở các thời kì dân tộc chưa có chữ viết hoặc chữ viết chưa phổ cập, văn học dân gian đã đóng góp to lớn trong việc gìn giữ, mài giũa và phát triển ngôn ngữ dân tộc, nuôi dưỡng tâm hồn nhân dân. (Tổng quan nền văn học Việt Nam qua các thời kì lịch sử)- Cụm từ “văn học dân gian” dùng theo phép lặp.liên kết giữa các câu về ý nghĩa, tập trung sự chú ý vào đề tài của đoạn.3. Bài tập 3c) Một nhà kia có hai anh em, cha mẹ mất sớm. Họ chăm lo làm lụng nên trong nhà cũng đủ ăn.Rồi hai anh em lấy vợ.Nhưng từ khi có vợ, người anh sinh ra lười biếng, bao nhiêu công việc khó nhọc đều trút cho vợ chồng em. Hai vợ chồng người em thức khuya, dậy sớm, cố gắng làm lụng. Thấy thế người anh sợ em tranh công, liền bàn với vợ cho em ở riêng. Người anh chỉ chia cho em một gian nhà lụp xụp ở trước cửa có cây khế ngọt. Còn người anh có bao nhiêu ruộng đều cho làm rẽ, ngồi hưởng sung sướng với vợ. Thấy em không ca thán, lại cho là đần độn, không đi lại với em nữa. (Cây khế)“Rồi”, “nhưng”, “còn” dùng theo phép nối. + “rồi” diễn đạt trình tự trước sau của sự việc. + “nhưng”,“còn” diễn đạt quan hệ đối chiếu, tương phản về nghĩa giữa các câu.“Họ”, “thế” dùng theo phép thế: + “họ” thay cho cụm từ “hai anh em” + “thế” thay cho câu “hai vợ chồnglàm lụng”.liên kết câu về ý nghĩa, làm cho lời văn ngắn gọn, không lặp từ ngữ.- “Người anh”, “người em”, “hai anh em” dùng theo phép lặp liên kết câu, đọan và duy trì sự chú ý vào nhân vật chính.4. Bài tập 4a) Trong suốt thời kì đấu tranh chống ách thống trị của đế quốc phong kiến xâm lược, nhân dân ta đã nhiều phen lật đổ chính quyền của bọn đô hộ. . chỉ với chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền năm 938 thì mới chấm dứt được ách thống trị của phong kiến phương Bắc và mở đầu thời kì quốc gia độc lập. (Theo văn học Việt Nam thế kỉ X-nửa đầu thế kỉ XVIII)b) Văn học dân gian là một kho tàng chẳng những quý báu về chất mà còn phong phú về lượng. Sự phát triển mạnh mẽ.ở nước ta có cơ sở từ những điều kiện lịch sử nhất định. (Sđd)c)Văn học chữ Hán có một số lượng tác phẩm rất lớn. là những tác phẩm văn học chính luận và văn học hình tượng thuộc đủ loại, viết theo thể tản văn, biền văn và vận văn. (Sđd) Nhưng của văn học dân gianĐóKết luận:Liên kết hình thức là sử dụng các phương tiện ngôn ngữ (phương tiện liên kết) để liên kết các câu, đoạn trong văn bản với nhau.Các phương tiện liên kết hình thức giúp làm rõ các phương diện nội dung, làm tăng hiệu quả biểu đạt của văn bản.Qua bài tập 3 và 4, em hãy rút ra nhận xét về liên kết hình thức trong văn bản?III. Tổng kếtHãy nhắc lại nội dung chính của bài học hôm nay?Các bình diện liên kết trong VBLiên kết nội dungLiên kết hình thứcThống nhất về đề tài, chủ đềLập luận chặt chẽ, sắp xếp ýchặt chẽ và lôgicSử dụng các phương tiện liên kết để liên kết các câu trong văn bản giúp làm rõ các phương diện nội dung, làm tăng hiệu quả biểu đạt của văn bản. 5. Bài tập 5 (1)Chùa một cột ở Hà Nội là một trong những công trình kiến trúc cổ kính của dân tộc Việt Nam. (2)chùa được xây dựng từ năm 1049 dưới triều vua Lí Thái Tông. (3) Trải qua gần một nghìn năm và nhiều lần sửa chữa, ngày nay chùa Một Cột có khác ít nhiều so với lúc mới dựng, nhưng tòan bộ công trình vẫn mang nét độc đáo của nền nghệ thuật kiến trúc dân tộc cách đây mười thế kỉ. (4) Chùa làm theo hình vuông, mỗi bề rộng 3 mét. (5) Toàn bộ ngôi chùa dựng trên một cột đá khá lớn. (6) Cột đá được chôn xuống hồ nước rất chắc chắn. (7) Công trình kiến trúc này mô phỏng đóa hoa sen mọc lên giữa hồ nước trong xanh. (8) Cột đá tượng trưng cho cuống hoa, 8 thanh gỗ quanh thân cột đỡ lấy chùa như một đài hoa, thân chùa và 4 mái cong cong là hình ảnh của những cánh hoa. (9) Một lối đi xây bằng gạch dẫn tới một cầu thang 8 bậc nối từ bờ hồ lên chùa. (10) Ngoài cửa chùa có biển đề 3 chữ “Liên hoa đài” (Đài hoa sen). (11) Trong chùa có một pho tượng rất đẹp. (12) Chùa Một Cột không lớn nhưng độc đáo và duyên dáng. (13) Hồ nước cùng với cây cối, lắng mộ của các nhà sư càng làm cho cảnh chùa thêm cổ kính và thơ mộng. (Bạch Kim)
File đính kèm:
- Luyen tap ve lien ket trong van ban.ppt