Bài giảng môn Ngữ văn 10 - Tiết 53 - Đọc văn: Nhàn
Đỗ Trạng nguyên năm 1535 dưới triều nhà Mạc.
Được phong Trình Tuyền hầu, Trình Quốc công.
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng môn Ngữ văn 10 - Tiết 53 - Đọc văn: Nhàn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHÀNNguyễn Bỉnh KhiêmTiết 53 - Đọc vănI. TÌM HIỂU CHUNG1. Tác giả a. Cuộc đời(1491-1585).Quê: Vĩnh Bảo- Hải Phòng.Sống gần trọn thế kỉ XVI đầy biến động.Trạng TrìnhĐỗ Trạng nguyên năm 1535 dưới triều nhà Mạc.Được phong Trình Tuyền hầu, Trình Quốc công. Nguyễn Bỉnh Khiêm dâng sớ vạch tội và xin chém mười tám lộng thần nhưng không được vua Mạc chấp thuận.Bạch Vân Cư Sĩ Ông cáo quan về quê lập am Bạch Vân, dựng quán Trung Tân.Bạch Vân Cư Sĩ Ông sống hoà mình với thiên nhiênvà gần gũi với nhân dânÔng mở trường dạy họcTuyết Giang Phu Tửđào tạo được nhiều học trò giỏi.Triều đình thường đến hỏi ông việc chính sự.Đền thờ Nguyễn Bỉnh Khiêm tại xã Lí Học, huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng.Lễ hội Trạng Trình- Con người:Thanh liêm, chính trực, học vấn uyên thâm.Có uy tín và ảnh hưởng lớn đối với thời đại.b.Sự nghiệp thơ vănÔng là nhà thơ lớn của dân tộc.Tác phẩm: +“Bạch Vân am thi tập” +“Bạch Vân quốc ngữ thi”.Thơ ông mang đậm tính triết lí, ngợi ca thú thanh nhàn, phê phán những điều xấu xa trong xã hội. Nguyễn Bỉnh Khiêm“Một bậc kì tài, hiền danh muôn thuở” (Phan Huy Chú)“Như núi Thái Sơn, như sao Bắc Đẩu” (Vũ Khâm Lân)2. Tác phẩma. Xuất xứ: Bài số 73 trong tập thơ Nôm “Bạch Vân quốc ngữ thi”.b. Đề tài: - Nhàn. - Triết lí sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm.Mét mai, mét cuèc, mét cÇn c©uTh¬ thÈn dÇu ai vui thó nµo.Ta d¹i, ta t×m n¬i v¾ng vÎ,Ngêi kh«n, ngêi ®Õn chèn lao xao.Thu ¨n m¨ng tróc, ®«ng ¨n gi¸,Xu©n t¾m hå sen, h¹ t¾m ao.Rîu, ®Õn céi c©y, ta sÏ uèng,Nh×n xem phó quý tùa chiªm bao.NhànNguyễn Bỉnh KhiêmII. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN1. Đọc,cảm nhận chung- Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật.- Nhịp thơ: chậm, thong thả.- Cảm xúc: vui, thanh thản.1. Đọc,cảm nhận chungMột mai, một cuốc, một cần câu,Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.- Nhịp thơ: 2/2/3 chậm, thong thả. - Điệp từ “một” kết hợp với liệt kê các danh từ “mai”, “cuốc”, “cần câu”. cái gì cũng có, cũng sẵn sàng, chu đáo. - “Thơ thẩn”: trạng thái thảnh thơi, nhàn rỗi. - “dầu ai vui thú nào”: sự kiên định với lối sống đã lựa chọn.a. Hai câu đề2. Đọc-hiểu chi tiết Hai câu đề toát lên vẻ ung dung, tự tại của một con người đã hoà mình vào chốn cây cỏ, điền viên, được sống theo ý thích của mình.NHÀNTự do chọn cách sốngcho mìnhTa dại, ta tìm nơi vắng vẻ,Người khôn, người đến chốn lao xao.- Nghệ thuật đối lập:“ta”“người”“nơi vắng vẻ”“chốn lao xao”“khôn”“dại”Nhấn mạnh quan niệm sống của tác giả.b. Hai câu thực Nơi vắng vẻChốn lao xaoThiên nhiên yên tĩnhThảnh thơi, thoải mái trong tâm hồnBon chen, luồn cúi Quan trường, danh lợi- Cách nói ngược:“Ta dại” – “Người khôn”hóm hỉnh, pha chút mỉa mai. Hai câu thực thể hiện triết lí sống của một bậc trí giả: tìm về nơi thiên nhiên yên tĩnh để giữ sự thanh cao, trong sạch cho tâm hồn.NHÀNThoát khỏivòng danh lợi “Thu ăn măng trúc, đông ăn giá Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao”- Thức ăn: + Thu: măng trúc + Đông: giá đạm bạc, dân dã.- Sinh hoạt: + Xuân: tắm hồ sen. + Hạ: tắm ao thuần hậu, thanh cao.c. Hai câu luận Hai câu luận toát lên niềm vui với cuộc sống đạm bạc, thanh cao, hoà hợp với tự nhiên.NHÀNSống thuậntheo tự nhiênTHẢO LUẬN Cuộc sống ung dung, tự tại, thanh cao của Nguyễn Bỉnh Khiêm gợi cho em điều gì về phong thái sống của Chủ tịch Hồ Chí Minh?Chủ tịch Hồ Chí Minh“Bác để tình thương cho chúng con, Một đời thanh bạch, chẳng vàng son. Mong manh áo vải, hồn muôn trượng, Hơn tượng đồng phơi những lối mòn.” (Tố Hữu)“Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống, Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.”- Dùng điển cố: Thuần Vu Phần. Triết lí nhân sinh: Công danh phú quý chỉ là giấc mộng.- Hai chữ “nhìn xem”: thế đứng cao hơn. thái độ coi thường công danh lợi lộc.d. Hai câu kết Hai câu kết thể hiện thái độ coi thường công danh phú quý- triết lí nhân sinh tích cực của tác giả trong thời đại bấy giờ.NHÀNCoi thường công danh phú quý1. NỘI DUNG - “Nhàn” là triết lí sống: tự do lựa chọn cách sống cho mình, sống hài hoà với tự nhiên, đứng cao hơn công danh phú quý. - Bài thơ thể hiện vẻ đẹp nhân cách, trí tuệ của Nguyễn Bỉnh Khiêm.2. NGHỆ THUẬT- Ngôn ngữ giản dị, tự nhiên.- Lời thơ hóm hỉnh, nhẹ nhàng.III. TỔNG KẾT Từ triết lí sống của nhà thơNguyễn Bỉnh Khiêm, các em có suy nghĩ gì về quan niệm sống nhàn của một bộ phận thanh niên, học sinh trong xã hội ngày nay? Các em rút ra bài học sâu sắc gì cho sự tu dưỡng của bản thân?THẢO LUẬN NHÓMCaûm ôn quyù thaày coâ
File đính kèm:
- Nhan Nguyen Binh Khiem.ppt