Câu 2. Khái quát nào sau đây về giá trị tư tưởng của Truyện Kiều là không đúng?
Truyện Kiều là bài ca tình yêu tự do và ước mơ công lý
Truyện Kiều là tiếng khóc cho số phận con người
Truyện Kiều là lời than ai oán về sự dập vùi của định mệnh
Truyện Kiều là lời tố cáo mạnh mẽ, đanh thép
33 trang |
Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 559 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng môn Ngữ văn 10 - Đọc văn: Trao duyên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỐ CỤC BÀI DẠYA. Kiểm tra bài cũB. Bài mớiI. Đọc hiểu khái quátII. Đọc hiểu chi tiết2. Đọc1. Vị trí đoạn trích3. Bố cục4. Đại ý1. Đoạn một:10 câu đầu2. Đoạn hai: 8 câu tiếpIII. Củng cố3. Đoạn ba: 16 câu cuốiKiÓm tra bµi còCâu 1. Nguyễn Du sáng tác Truyện Kiều theo một cuốn tiểu thuyết chương hồi của Thanh Tâm Tài Nhân có tên là:A. Kim Vân Kiều truyệnB. Kim Kiều truyệnC. Kim Kiều tân truyệnD. Kim Vân Kiều tân truyệnACâu 2. Khái quát nào sau đây về giá trị tư tưởng của Truyện Kiều là không đúng?A. Truyện Kiều là bài ca tình yêu tự do và ước mơ công lý B. Truyện Kiều là tiếng khóc cho số phận con ngườiC. Truyện Kiều là lời than ai oán về sự dập vùi của định mệnhD. Truyện Kiều là lời tố cáo mạnh mẽ, đanh thépCCâu 3. Gọi Truyện Kiều là “một bách khoa thư của muôn vàn tâm trạng” là một cách nhằm nhấn mạnh:A. Truyện Kiều thiếu sự căng thẳng, gay cấn, hấp dẫnB. Truyện Kiều chỉ là một tập thơ trữ tìnhC. Truyện Kiều đã trở thành một tập sách khoa học về tâm lýD. Truyện Kiều đặc biệt thành công về miêu tả tâm lý nhân vậtDTRAO DUYÊN (Trích Truyện Kiều)Nguyễn DuI. Đọc hiểu khái quát1. Vị trí đoạn tríchĐoạn trích thuộc phần nào của tác phẩm?Truyện KiềuGặp gỡ và đính ướcGia biến và lưu lạcĐoàn tụĐoạn trích Trao duyênTừ câu 723 đến câu 765Vị trí đặc biệt: Khép lại cuộc sống ềm đềm, hạnh phúc; mở ra đoạn đời nổi lênh, phiêu bạt, đắng cay của Kiều. Em hãy kể những sự kiện chính diễn ra trước đó?- Sau đêm thề nguyền, Kim Trọng phải về gấp hộ tang chú ở Liễu Dương- Gia đình Kiều gặp tai biến: cha và em bị bắt, của cải bị cướp- Kiều phải bán mình cho Mã Giám Sinh để chuộc cha và em. Đêm cuối cùng ở nhà, Kiều cậy nhờ Thuý Vân trả nghĩa Kim Trọng.3. Bố cụcĐoạn trích được chia thành mấy đoạn? Em hãy nêu nội dung chính của từng đoạn?Đoạn trích chia thành ba đoạn:- Đoạn 1: 10 câu đầu: Kiều nói lời trao duyên- Đoạn 2: 8 câu tiếp: Kiều trao kỉ vật cho em2. Đọc Nghe đoạn ngâm thơ của nghệ sĩ ưu tú Trần Thị Tuyết (ngâm theo văn bản SGK cũ)- Đoạn 3: Còn lại: Tâm trạng Kiều sau khi trao duyên - Miêu tả cách xử sự của Thuý Kiều khi nhờ Thuý Vân trả nghĩa cho Kim Trọng. - Cho thấy diễn biến tâm trạng đau khổ, tuyệt vọng của Kiều khi buộc phải phụ tình Kim Trọng.4. Đại ýĐại ý chính củađoạn trích là gì?II. Đọc hiểu chi tiết 1. Đoạn một: Thuý Kiều trao duyên + Kiều phải đem tình yêu mặn nồng đầu đời của mình trao cho em. Tình cảnh bi kịch của Kiều: + Chuyện vợ chồng là chuyện hệ trọng cả đời. Không yêu sao có thể lấy làm chồng.Tình cảnh bi kịch của Kiều được thể hiện thế nào? Tại sao trao duyên lại là chuyện tế nhị khó nói?THUÝ KIỀU TRAO DUYÊN CHO EM Cậy chứ không phải nhờ. Vì: + Cậy có thanh điệu trắc gây điểm nhấn lắng đọng cho câu thơ. + Cậy mang sức nặng của niềm tin, là sự tin cậy vào quan hệ ruột thịt. Lời lẽ trao duyên:Qua câu thơ đầu em thấy Kiều đã lựa chọn lời lẽ thế nào để nói với em? Chịu lời cứ không phải nhận lời. Chịu lời là một sự bắt buộc, còn nhận thì tuỳ lòng. - Bình thường là trái đạo lí: Chị lạy em. Cử chỉ của Kiều khi trao duyênEm có suy nghĩ gì về cử chỉ lạy emcủa Kiều qualời thoại? Nhận xét: Kiều lựa chọn lời lẽ chính xác, chặt chẽ, đầy thắt buộc mà vẫn tế nhị - Trong hoàn cảnh này là có lí: Kiều lạy đức hi sinh cao cả của em. Nàng đã thề nguyền rất sâu nặng với Kim Trọng. Nhưng nàng buộc phải hi sinh chữ tình để giữ trọn chữ hiếu. Kiều đưa ra lí do trao duyên Kiều đã đưa ra lí do trao duyên là gì, bằng lời lẽ, lập luận như thế nào để Vân hiểu? Kiều lấy tình máu mủ, ruột thịt thuyết phục em. Qua lời trao duyên em thấy phẩm chất gì của Kiều? Thông minh, đoan trang, tế nhị, hiếu thảo, tình nghĩa. Trong hoàn cảnh bi kịch, bối rối vẫn chọn lời lẽ chính xác, đầy sức thuyết phục Lời lẽ tha thiết, thấu lí đạt tình khiến Vân không thể từ chốiTHUÝ KIỀU 2. Đoạn 2: Kiều trao kỉ vật cho emKiều trao những kỉ vật gì cho em? Việc nhắc lại những kỉ niệm tình yêu có ý nghĩa gì? Bức tờ mây, chiếc vành, nhắc đến phím đàn, mảnh hương nguyền.Gợi nhớ cảnh thề nguyền, khẳng định tình yêu sâu nặng, thề non hẹn biển Kim KiềuEm hiểu thế nào là: Duyên này thì giữ vật này của chung? Câu thơ cho thấy tâm trạng gì của Kiều khi trao kỉ vật cho em? Tâm trạng giằng xé, đầy mâu thuẫn, xót xa: Khi trao kỉ vật cho em là khi nàng sống với tình yêu mặn nồng đầu đời. Lí trí buộc làm nhưng con tim không muốn. Từ ngữ: của chung nghe thật xót xa: kỉ vật tình yêu là của Thuý Kiều, Kim Trọng và cả Thuý Vân. Kiều trao duyên cho em mà không trao tìnhNhóm 1Trao duyên xong, Kiều có dự cảm gì về thân phận ? Hãy tìm những từ ngữ cho thấy Kiềuđã nghĩ đến cái chết ? Việc tập trung dày đặc những từ ngữ đó có ý nghĩa gì ? Nhóm 2Kiều đối thoại vớinhững ai ? Nàng đã nói gì với chàng Kim, độc thoại gì với bản thân? Thời gian tâm trạng có sự thay đổinhư thế nào? 3. Tâm trạng của Kiều sau khi trao duyên Ngôn ngữ trong lời thoại gợi ra cuộc sống ở cõi âm, đầy ma mị: Nàng coi như mình đã chết. Đó là cái chết của tâm hồn. Vì nàng ý thức hạnh phúc của mình đã hết rồi, đã chấm dứt. Trông ra ngọn cỏ lá câyThấy hiu hiu gió thì hay chị về Hồn còn mang nặng lời thề Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai Dạ đài cách mặt khuất lời Rưới xin giọt nước cho người thác oan Kiều cảm nhận về thân phận Kiều đối thoại với Thuý Vân, với Kim Trọng, độc thoại với chính mình. Ý nghĩa: Tâm trạng xót xa, đau đớn đến tột cùng. Tình yêu tan vỡ nàng hoàn toàn trắng tay và coi như đã chết. Ngôn ngữ đối thoại Kim Trọng: Kiều gửi đến chàng trăm nghìn lạy để tạ tội. Nàng gọi Kim Trọng là tình quân, Kim lang, chàng. Kiều tự coi chàng Kim là chồng nên mới đau đớn quên mất Vân ngồi trước mặt. Nỗi buồn đau chất chứa kìm nén trong lòng Kiều giờ tuôn trào thành tiếng khóc nức nở vì đành phải phụ tình người yêu: Ôi Kim lang! Hỡi Kim lang! Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây! Độc thoại nội tâm: Kiều tự ý thức về thân phận lỡ làng, nổi lênh, dang dở, phiêu bạtqua những thành ngữ; từ ngữ và câu cảm thán: Phận sao phận bạc như vôi Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng! Thời gian tâm trạng như một dòng chảy miên viễn: hiện tại quá khứ tương lai hư vô hiện tại. Ý nghĩa: + Sự khủng hoảng tinh thần làm Kiều mất ý niệm về thời gian. + Tâm trạng nàng giằng xé, đau đớn, tìm cách trốn tránh nhưng vẫn không thoát được thực tại tình yêu tan vỡ. Kết luận chungTâm trạng phức tạp, đau khổ, tuyệt vọngTrước khi trao duyênKhi trao duyênSau khi trao duyênTình của mìnhTrắng taySống với hiện tạiSống với quá khứvà hiện tạiSống với tươnglai hư vô Em hãy tóm tắt những nét chính về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích?Nội dungBi kịch tình yêu Thân phận bất hạnhNhân cách cao đẹp III.Củng cố 1. Ghi nhớNgôn ngữĐối thoạiĐộc thoạiNửa độc thoạiThời giantâm trạngHiện tạiQuá khứTương laiNghệ thuậtMiêu tả nộitâmCHÚC QUÝ VỊ ĐẠI BIỂU, QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC EM HỌC SINH Câu 1. Của chung (trong câu Duyên này thì giữ vật này của chung) là của những ai?A. Thuý Kiều với Kim Trọng 2. Luyện tậpDB. Thuý Vân với Kim TrọngC. Thuý Kiều với Thuý VânD. Thuý Vân, Kim Trọng và Thuý Kiều Câu 2. Dòng nào dưới đây xác định không đúng vị trí của sự việc Thuý Kiều trao duyên cho Thuý Vân? A. Sau việc bọn sai nha ập tới bắt bớ cha và em trai Kiều B. Sau khi việc bán mình chuộc cha đã thu xếp xong C. Sau khi Kim Trọng phải đi hộ tang chú ở Liêu Dương D. Trước đêm Kim Trọng và Thuý Kiều thề nguyềnD Câu 3. Từ lạy trong câu Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa đã góp phần tạo không khí khác thường thế nào cho câu chuyện trao duyên mà Kiều sắp nói?A. Sự thay bậc đổi ngôi: chị thành nhỏ bé, em thành lớn lao.DB. Người được cả nhà chịu ơn bỗng thành người chịu ơn em gái mình.C. Quan hệ máu mủ thông thường thành quan hệ của lời nước non.D. Cả A, B và C Câu 4. Thành công quan trọng và đặc sắc nhất về nghệ thuật của Nguyễn Du trong đoạn trích này là gì? A. Miêu tả tâm lí nhân vật B. Lựa chọn, sử dụng từ ngữ, hình ảnh C. Dựng đối thoại, độc thoại D. Tạo tình huống đầy mâu thuẫnA Câu 5. Thời gian trong đoạn trích miên man như một dòng chảy: hiện tại – quá khứ - tương lai - hiện tại. Dòng nào dưới đây không đúng khi nhận định về cách xử lí thời gian nói trên của tác giả Truyện Kiều? A. Sự khủng hoảng tinh thần khiến Kiều mất dần ý niệm về thời gian.B. Quá khứ, hiện tại, tương lai không còn ranh giới vì đều thương đau.C. Xáo trộn ngẫu nhiên, không theo một yêu cầu hay dụng ý nào cả. D. Dòng chảy của thời gian phải nương theo dòng chảy của cảm xúcC
File đính kèm:
- trao duyen.ppt