1/ Tác giả Huy Cận ( 1919- 2005):
- Trước cách mạng tháng Tám, Huy Cận là một trong những nhà thơ mới nổi tiếng với tập thơ Lửa thiêng , Vũ trụ ca, kinh cầu tự.Thơ ông hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lý.
- Sau Cách mạng, ông là một trong những người giữ nhiều trọng trách quan trọng trong nền văn hoá – văn học dân tộc.
=>Thơ ông gắn bó với cuộc sống cách mạng của nhân dân với những cảm xúc mới dồi dào, khoẻ khoắn,có nhiều đóng góp cho nề thơ ca hiện đại Việt Nam.
23 trang |
Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 491 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 12 - Tràng Giang ( Huy Cận) (Tiếp), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tràng giang ( Huy Cận)I/ Tìm hiểu chung1/ Tác giả Huy Cận ( 1919- 2005): - Trước cách mạng tháng Tám, Huy Cận là một trong những nhà thơ mới nổi tiếng với tập thơ Lửa thiêng , Vũ trụ ca, kinh cầu tự.Thơ ông hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lý. - Sau Cách mạng, ông là một trong những người giữ nhiều trọng trách quan trọng trong nền văn hoá – văn học dân tộc.=>Thơ ông gắn bó với cuộc sống cách mạng của nhân dân với những cảm xúc mới dồi dào, khoẻ khoắn,có nhiều đóng góp cho nề thơ ca hiện đại Việt Nam. Chân dung của Huy Cận theo thời gian 2. Xuất xứ- thời điểm, hoàn cảnh sáng tác và bố cục của bài thơ : a - Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác : + Tràng giang là một trong những bài thơ hay nhất , tiêu biểu nhất của Huy Cận ở giai đọan trước Cách mạng tháng Tám. + Theo tác giả, bài thơ được viết vào một buổi chiều mùa thu năm 1939 và được in trong tập thơ “Lửa thiêng” của nhà thơ. + Cảm xúc của bài thơ được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sông nước.YOUR SUBTOPIC GOES HERE Một chiều thu 1939, tôi đi dạo trên bờ sông Cái (sông Hồng), bằng xe đạp, có đoạn dắt xe đi bộ, thấy buổi chiều trên đê và trên sông đẹp quá: Nắng chiều đã nhạt, mây đùn phía núi xa và man mác một nỗi buồn khó tả, nửa như gần gũi, nửa như xa vời quạnh hiu. Tôi dừng ở quãng bến Chèm (bây giờ là chân cầu Thăng Long) và vang lên trong tâm tưởng mấy câu lục bát: Tràng Giang sóng gợn mênh mông Thuyền trôi xuôi mái, nước song song buồn Rêu trôi luồng lại nối luồng Về đâu bèo dạt, mây lồng núi xaHuy Cận nói về bài thơ Tràng giang Tôi còn định làm tiếp bài thơ bằng lục bát và đặt tên bài là Chiều trên sông...Nhưng đạp xe về nhà (ở số 40 Hàng Than) lại vang trong đầu nhạc điệu của thơ bảy chữ, âm hưởng Đường luật như quyến rũ tai tôi, cổ họng tôi và tôi liền chuyển mấy câu đầu sang thể bảy âm, bắt được ngay hai câu đầu:Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệpCon thuyền xuôi mái nước song song Hai câu đầu này sẽ đứng vững nguyên cho đến bản thảo cuối cùng Rồi tôi viết tiếp. câu thứ 3 không khó, nhưng đến câu thứ 4 thì thôi xaoMột chiếc bèo đơn lạc giữa dòng... Một cánh bèo đơn lạc giữa dòng...Củi một cành trôi lạc mấy dòng... Sau cùng đến bản thảo thứ 14 mới bật ra Củi một cành trôi khô lạc mấy dòng vừa tự nhiên vừa hàm ý sâu (đã chết khô rồi mà còn lạc mấy dòng). Chữ khô hơn hẳn chữ đơn, vì cái ý cô đơn sẽ toát lên từ toàn bài.Đoạn 2 cũng phải tìm, nhưng có sẵn cảnh trước mắt: Các cồn nhỏ giữa sông... gió hiu hiu... và lại có trong tâm trí 2 câu của Chinh phụ ngâm,Non Kỳ lặng lẽ trăng treoBến Phì gió thổi đìu hiu mấy gờCho nên tôi viết ngay được câu Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu nhờ bà Đoàn Thị Điểm... gà cho... nửa câu Đoạn thứ tư thì tôi học được chữ đùn trong bài Thu hứng của Đỗ Phủ (bản dịch của Nguyễn Công Trứ) Mặt đất mây đùn cửa ải xa. Và tôi viết Lớp lớp mây cao đùn núi bạc. Cả khổ thơ thứ tư thì tôi buồn hơnThôi Hiệu nên mới hạ 2 câu: Lòng quê dờn dợn vời con nướcKhông khói hoàng hôn cũng nhớ nhà Nhớ câu Yên ba giang thượng sử nhân sầu cốt để nói mình buồn hơn, cần gì phải có khói, sóng mới nhớ nhà. Bài thơ không phải tả cảnh mà tả tâm hồn, trạng thái tâm hồn, hay nói đúng hơn là mượn cảnh để nói lòng mình, hồn mình.... Nói đúng hơn nữa là: Hồn đã nhập vào cảnh cho nến nói đến cảnh là nói đến hồn vậy.b. Bố cục : Có thể xem 4 khổ thơ là 4 phần của bài thơ : + Khổ 1 : Cảnh sóng gợn, thuyền trôi và nỗi buồn điệp điệp. + Khổ 2 : Cảnh cồn bến hoang vắng trong nắng chiều bát ngát. + Khổ 3 : Cảnh bèo trôi , cảnh bãi bờ . + Khổ 4 : Cảnh mây trời, sông nước gợi nỗi nhớ nhà.II. ĐỌC HIỂU1. Đọc và giải nghĩa từ khó : - Đọc diễn cảm : thể hiện giọng nhẹ nhàng, ung dung, thư thái, hơi chậm. Chú ý cách ngắt nhịp 4/3; 2/2; 2/3 . - Giải thích các từ khó trong sách sau bài học.2. Phân tích: *Nhan đề và câu thơ đề từ của bài thơ: Nhan đề “Chiều trên sông “ quá “lành” , quá cụ thể, bình thường, ít gợi ấn tượng.Nhan đề “Tràng giang” hay hơn vì : nó vừa gợi ra ấn tượng khái quát và trang trọng ,vừa cổ điển ,vừa thân mật. Mặt khác âm “ang” gợi âm hưởng dài , rộng, lan toả, ngân vang trong lòng người đọc, ánh lên vẻ đẹp vừa cổ điển, vừa hiện đại.=> Cảnh sông nước ở đây không phải là sông Hồng - sông lớn nữa, mà là cảnh tràng giang khái quát cả không gian và thời gian.Theo Huy Cận thì : lúc đầu bài thơ có nhan đề là “Chiều trên sông”. Vậy vì sao tác giả lại đổi nhan đề bài thơ thành “Tràng giang” ? Phân tích ý nghĩa nhan đề Tràng giang của bài thơ? - Câu thơ đề từ : “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài” Câu thơ định hướng cảm xúc chủ đạo của bài thơ : nỗi buồn sầu lan toả, nhẹ nhàng mà lắng sâu trước cảnh sông dài, trời rộng (tràng giang), đồng thời tạo nên vẻ đẹp hài hoà vừa cổ điển ( của sông nước mây trời ) với hiện đại ( nỗi buồn nhớ bâng khuâng) của chàng thanh niên thời Thơ mới. a.Khổ 1:- Mở đầu bài thơ là cảnh sông nước mênh mông, bất tận. Cảnh và tình cứ đăng đối nhau, song song cùng biểu hiện: + Sóng gợn trên tràng giang - nỗi buồn điệp điệp- không dứt, hết đợt này đến đợt khác + Thuyền, nước cùng trôi - sầu dâng trăm ngả. + Cành củi khô trôi vật vờ trên sông- tâm hồn cô đơn, lạc lõng. Giữa tràng giang, điểm nhìn của nhà thơ hướng vào sóng nhỏ, tuy rất nhiều nhưng hiện ra rồi tan,mãi mãi. Con thuyền thật trôi trên sông gợi ra kiếp người nhỏ bé đơn côi, vô định. Thuyền và nước chỉ song song chứ không gắn bó gì với nhau, bởi nước xuôi trăm ngả, thuyền theo ngả nào? Thuyền đi với dòng để chia li với dòng. * Ở khổ thơ đầu của bài thơ, bức tranhTràng giang hiện lên với những hình ảnh nào? Cảm nhận của em về những hình ảnh được ghi lại qua khổ thơ?Thuyền trôi trên sông Hồng - Những đường nét vẽ lên trong khổ thơ : +Buồn điệp điệp, nước song song, sầu trăm ngả, lạc mấy dòng/ không hứa hẹn điều hội tụ, gặp gỡ mà chỉ chia tan, xa vời. + Nhỏ nhoi và bất lực là hình ảnh con thuyền và cành củi khô cùng trôi trên dòng sông rộng. Tất cả đều ngấm vị buồn sầu - nỗi sầu không gian vô tận, tạo nên vẻ đẹp của bài thơ.- Kết hợp với vẻ đẹp cổ điển, là vẻ đẹp hiện đại của đoạn thơ được thể hiện ở những hình ảnh, chi tiết hiện thực : cành củi khô quen thuộc ( trôi từ rừng ra biển, bập bềnh nương theo sóng nước cũng là biểu trưng của kiếp người nhỏ nhoi, lạc lõng, cô đơn, vô định) cảm giác thiếu vắng và chia lìa của nhà thơ trước thực tại.Tóm lại, Khổ thơ vẽ lên cảnh sông nước bao la, vô định, rời rạc, hờ hững. Từ đó nhà thơ khơi gợi được cả xúc cảm và ấn tượng về một nỗi buồn triền miên kéo dài theo không gian ( tràng giang) và theo thời gian (điệp điệp ).b.Khổ 2 :-Khổ 2 vẫn tiếp tục mạch tình ý của khổ 1, mặt khác có thêm những sáng tạo mới : + Câu thơ đầu là một nét vẽ mềm mại, uốn lượn, nhịp nhàng bởi các vần lưng liên tiếp : lơ thơ, nhỏ, gió, đìu hiu gợi tả cảnh vật nhỏ bé, cô độc, vô định, lạnh vắng và hiu hắt. + Câu 3-4 mở ra một không gian 3 chiều được nối bằng các động từ, tính từ sáng tạo và ngược hướng : xuống, lên, dài, rộng, sâu.(Đặc biệt cụm từ sâu chót vót là một cách viết sáng tạo và mới mẻ; không chỉ vì nó ngược với cao chót vót mà còn xuất phát từ thực tế điểm nhìn của nhà thơ khi đang đứng từ trên đê cao nhìn lên trời, nhìn xuống mặt sông đang lấp loá ánh nắng chiều từ phương Tây rọi xuống) * So với khổ 1, khổ này có gì đặc sắc trong cách tả cảnh,tả tình ?* Tóm lại, khổ thơ ghi lại cảnh đất , trời, dòng sông mênh mông nhưng vắng lặng, cô liêu, đượm buồn.Con người trở nên bé nhỏ , rợn ngợp trước thiên nhiên, vũ trụ rộng lớn và cảm thấy lạc loài giữa cái mênh mông của đất trời, cái xa vắng của thời gian. c. Khổ 3: - Bức tranh tràng giang tiếp tục được ghi lại với những hình ảnh gợi tả : +Hàng bèo trôi dạt trên sông mênh mông về đâu biểu trưng cho những kiếp người chìm nổi vô định giữa dòng đời. + Điệp từ “không” ( 2 lần) tiếp tục tô đậm cái mênh mông , lặng lẽ cô đơn của cảnh vật vì không có hoạt động của cuộc sống con người.=> Nỗi buồn trước cảnh vật của nhà thơ luôn song hành và gắn chặt với nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn quê hương đất nước được thể hiện kín đáo. * Cảm nhận của em về bức tranh tràng giangtrong khổ thơ thứ ba? d. Khổ 4:-Đây là khổ thơ kết đặc sắc có sự kết hợp hài hoà giữa cổ điển và hiện đại: + Hình ảnh bầu trời cao với lớp mây trắng đùn ra như những núi bạc thật đẹp và hùng vĩ. + Hình ảnh cánh chim nhỏ nghiêng đi như không chịu đựng được sức nặng của bóng chiều đang sa xuống đối lập với cảnh bầu trời cao rộng, hùng vĩ càng làm tôn lên vẻ đẹp của đất trời. + Lòng quê và sóng dợn gợi tâm tình quê hương xứ sở, nhớ quê nhà da diết Theo em, cảnh vật và cảm xúc của nhà thơ trong khổ thơ này có gì mới mẻ , đặc sắc?* Hình ảnh bầu trời mây trắng và cánh chim nhỏ nghiêng bóng chiều sa gợi cảm giác gì?III/ Tổng kết và luyện tập1. GHI NHỚ ( SGK).2. LUYỆN TẬP:a/ Sự kết hợp giữa yếu tố cổ điển và hiện đại của bài thơ ( tổ 1). b/ Cách cảm nhận về không gian- thời gian trong bài thơ có điểm gì đáng chú ý? ( tổ 2).c. Câu thơ cuối “ không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà” có gì gần gũi với thơ cũ ? ( tổ 3 ).* Câu 1Yếu tố cổ điểnYếu tố hiện đại- Thể thất ngôn, 4 khổ thơ như bức tứ bình tả cảnh ngụ tình.Sử dụng nhiều từ Hán Việt, nhiều thi liệu truyền thống. Hàm súc, cô đọng, tao nhã cao sâu, khái quát.Hình ảnh ước lệ, tượng trưng.Nỗi buồn sầu cô đơn nhưng lại bâng khuâng man mác - nỗi buồn thời đại.Cảnh vật gần gũi , thân thuộc .Trực tiếp thể hiện cái Tôi cô đơn trước vũ trụ , lòng yêu quê hương đất nước thầm kín, tha thiết.Hình ảnh gần gũi, chân thực.* Câu 2Cách cảm nhận không gian - thời gian khái quát, nâng lên tầm triết lý : +Không gian đa chiều: dài - rộng-sâu –cao; +Thời gian : từ cụ thể thành vĩnh hằng, kết hợp với không gian thành không thời gian : dòng tràng giang trôi trong không gian, thời gian, miên man, mãi mãi, vô định.
File đính kèm:
- van hoc 12(6).ppt