+Tên thật là Cù Huy Cận (1919-2005), trong một gia đình nhà nho nghèo gốc nông dân ở Hà Tĩnh.
+ Là một trong những nhà thơ xuất sắc nhất của phong trào Thơ mới với hồn thơ ảo não
+Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lí
+Tác phẩm tiêu biểu (SGK)
28 trang |
Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 355 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 12 - Tràng giang - Huy Cận, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
12/5/2012GV: Nguyễn Thị HằngTẬP THỂ LỚP IIA1KÍNH CHÀO QUÝ THẦY CÔĐẾN DỰ GIỜ THĂM LỚP12/5/2012GV: Nguyễn Thị HằngKIỂM TRA BÀI CŨ Kể tên một số bài thơ của Huy Cận mà em đã được học, được đọc?Em bé và mặt trăng,..Hai bàn tay emĐoàn thuyền đánh cáBuồnĐi giữa đường thơmChiều xưaTràng giangHuy Cận12/5/2012GV: Nguyễn Thị Hằng12/5/2012GV: Nguyễn Thị HằngI.Tiểu dẫn1.Tác giảChân dung nhà thơ Huy CậnNêu vài nét về tác giả?12/5/2012GV: Nguyễn Thị Hằng1.Tác giả+Tên thật là Cù Huy Cận (1919-2005), trong một gia đình nhà nho nghèo gốc nông dân ở Hà Tĩnh.+ Là một trong những nhà thơ xuất sắc nhất của phong trào Thơ mới với hồn thơ ảo não +Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lí+Tác phẩm tiêu biểu (SGK)12/5/2012GV: Nguyễn Thị Hằng2.Tác phẩm+Bài thơ Tràng Giang được Huy Cận sáng tác vào năm 1939 và được in trong tập thơ Lửa Thiêng (1940).+ Cảm xúc của bài thơ được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sông nước.Nêu xuất xứ tác phẩm?12/5/2012GV: Nguyễn Thị HằngII.Phân tíchVăn bản: Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài H.CSóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,Con thuyền xuôi mái nước song song,Thuyền về nước lại sầu trăm ngả;Củi một cành khô lạc mấy dòng. Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu, Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng;Mênh mông không một chuyến đò ngang.Không cầu gợi chút niềm thân mật,Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng. Lớp lớp mây cao đùn núi bạc, Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa. Lòng quê dợn dợn vời con nước Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.12/5/2012GV: Nguyễn Thị HằngII.Phân tích1.Nhan đề và lời đề từa.Nhan đề:+Tràng giang:Nhan đề “tràng giang” gợi cho em suy nghĩ gì?Con sông phiếm chỉ để chỉ dòng đời, kiếp ngườiCon sông dài rộng, mang vẻ cố kính, trang trọng 12/5/2012GV: Nguyễn Thị Hằngb.Lời đề từ 1.Nhan đề và lời đề từ“Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài”+Là cảm xúc trước khung cảnh thiên nhiên rộng lớn+Nỗi buồn phảng phất được gợi lên bởi sự xa cách, chia li giữa trời và sôngLời đề từ của Tràng giang hé mở cho chúng ta những cảm nhận gì về bài thơ?12/5/2012GV: Nguyễn Thị Hằng2.Khổ thứ nhấtSóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,Con thuyền xuôi mái nước song song,Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;Củi một cành khô lạc mấy dòng.Ở khổ thơ đầu của bài thơ, bức tranhTràng giang hiện lên với những hình ảnh nào? Cảm nhận của em về những hình ảnh được ghi lại qua khổ thơ?12/5/2012GV: Nguyễn Thị Hằng2.Khổ thứ nhất+Sóng gợn +Thuyền xuôi mái +Nước song song Mang đậm màu sắc cổ điển, vẽ lên hình ảnh con thuyền nhỏ bé lênh đênh trôi dạt trên dòng sông rộng lớn, mênh mông gợi cảm giác buồn cô đơn, xa vắng, chia lìa_Cảnh thiên nhiên: 12/5/2012GV: Nguyễn Thị Hằng2.Khổ thứ nhất+Củi một cành khô lạc mấy dòng_Nghĩa thực: có một cành củi khô nhỏ bé trôi giữa dòng tràng giang_Nghĩa tượng trưng: cho sự trôi nổi, lạc loài, cô đơn của số kiếp con người trong xã hội cũ Sau khi đọc câu thơ này em có cảm nhận gì?_Củi : hình ảnh đời thường, mang dáng vẻ của thơ hiện đại12/5/2012GV: Nguyễn Thị Hằng2.Khổ thứ nhất+Buồn điệp điệp _Tâm trạng của tác giả:Ngoài tả cảnh thiên nhiên, trong khổ thơ còn những từ ngữ nào gợi tâm trạng của tác giả?+Sầu trăm ngả Tiểu kết+Khổ 1 là toàn cảnh sông nước tràng giang. Ở đó nỗi buồn chất chứa trong lòng người như giàn trải lên sông nước mênh mang vô định.Nỗi buồn, sầu của tác giả như trải ra miên man khắp sông nước tràng giang+Sự kết hợp hài hòa, nhuần nhiễm yếu tố cổ điển và hiện đại.12/5/2012GV: Nguyễn Thị Hằng3.Khổ thứ haiKhổ 2 không gian “tràng giang” được thu về phạm vi , tiêu điểm nào? Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.12/5/2012GV: Nguyễn Thị Hằng+Hai câu đầu : 3.Khổ thứ hai Hình ảnh thơ cổ, gợi một không gian xa vắng và lặng lẽ . _Cồn nhỏ: vắng lặng hoang sơ_Chợ chiều : đã vãn _Gió đìu hiu: quạnh quẽ+Hai câu sau: _Cực tả cái vô biên của tràng giang _Nghệ thuật đối: nắng xuống-trời lên, sông dài-trời rộng 12/5/2012GV: Nguyễn Thị Hằng3. Khổ thứ hai_Từ ngữ độc đáo “sâu chót vót” : sâu thăm thẳm + cao chót vót_Hình ảnh: “bến cô liêu”: mang nặng nỗi sầu muộn ngàn năm của con người trước cái vô biên của vũ trụ - Khổ thơ ghi lại cảnh đất , trời, dòng sông mênh mông nhưng vắng lặng, cô liêu, đượm buồn.Tiểu kết -Tác giả mượn không gian để diễn tả tâm trạng cô đơn, lạc lõng của con người trước sự mênh mông của sông nướcKhông gian tràng giang như giãn ra cao độ12/5/2012GV: Nguyễn Thị Hằng4. Khổ thứ ba“Bèo dạt về đâu, hàng nối hàngMênh mông không một chuyến đò ngangKhông cầu gợi chút niềm thân mậtLặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng”Ở khổ thơ này, cảnh vật nào được khẳng định? Cảnh vật nào bị phủ định?12/5/2012GV: Nguyễn Thị Hằng4.Khổ thứ ba_Hình ảnh được nhà thơ khẳng định: +Bèo dạt về đâu:Tạo cảm giác đơn điệu, xa lạHình ảnh quen thuộc lại trở lên xa lạ đối với tác giả. Đứng trên quê hương mà cảm thấy không có gì thân thuộc. Đó cũng chính là tâm trạng của người dân mất nước mất chủ quyền Lênh đênh, vô định+Bờ xanh tiếp bãi vàng:12/5/2012GV: Nguyễn Thị Hằng4.Khổ thứ ba _Hình ảnh bị phủ định +Không một chuyến đò ngang+Không cầuKhông có tín hiệu cuộc sống.Càng làm cho không gian trở nên mênh mông, vô tận hơnKhát khao giao cảm với đời Ở khổ 3 tác giả đã mượn hình ảnh cổ điển để diễn tả nỗi buồn thời thế.Tiểu kết 12/5/2012GV: Nguyễn Thị Hằng5.Khổ thứ tư“Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều saLòng quê dờn dợn vời con nướcKhông khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”Thiên nhiên ở khổ 4 hiện lên như thế nào? 12/5/2012GV: Nguyễn Thị Hằng5.Khổ thứ tư+Hình ảnh thiên nhiên:-Mây cao đùn núi bạcSự cô lẻ của cánh chim phải chăng cũng chính là cảm giác của con người trước cái bao la vĩnh hằng của vũ trụ-Lòng quê dợn dợn+Tâm trạng con người:-Chim nghiêng cánh nhỏ:Cánh chim nhỏ bé chao nghiêng vì bóng chiều đổ xuống. Gợi cảm giác nhỏ nhoi, đơn lẻ-Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhàHình ảnh thiên nhiên hùng vĩ12/5/2012GV: Nguyễn Thị Hằng-Hai câu thơ này mang đậm chất Đường thi, được lấy ý từ hai câu trong bài Hoàng hạc lâu của Thôi Hiệu:“Nhật mộ hương quan hà xứ thịYên ba giang thượng sử nhân sầu”-Huy Cận đã cách tân: không cần đến khói và sóng cũng nhớ nhàHai câu thơ cuối chất chứa lòng yêu nước thầm kín của tác giả. Đứng trên quê hương mà lại nhớ quê hương. Mong ước muốn thay đổi xã hội.5.Khổ thứ tư12/5/2012GV: Nguyễn Thị Hằng5.Khổ thứ tưKhổ thơ cuối như lời lí giải nguyên cớ vì sao cảnh sắc thiên nhiên của cả bài thơ tại sao lại buồn đến thế. Nỗi buồn tâm trạng của thi nhân đã nhuộm thắm thiên nhiên.Tiểu kết:12/5/2012GV: Nguyễn Thị HằngIII. Tổng kết1.Nội dung+ Bức tranh thiên nhiên sông nước cũng là bức tranh tâm tưởng của nhà thơ.+ Tràng giang mang nỗi sầu từ vạn cổ của con người bé nhỏ, hữu hạn trước thời gian và không gian vô tận + Tràng giang thể hiện nỗi buồn thế hệ của một cái “Tôi” Thơ mới Nêu nội dung chính của bài thơ?12/5/2012GV: Nguyễn Thị HằngIII. Tổng kết2.Nghệ thuật+Có sự kết hợp giữa yếu tố cổ điển và hiện đại.+ Nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm*Ghi nhớ (SGK tr 30)Nghệ thuật chủ yếu của bài thơ?12/5/2012GV: Nguyễn Thị HằngCủng cốCâu hỏi trắc nghiệm:1. Trong khổ thơ đầu, những từ ngữ nào cùng một trường nghĩa?A. Điệp điệp, song song B. Thuyền, củiC. Buồn, sầuD. Xuôi, lạcĐÁP ÁN: C2. Hình ảnh dòng sông trong bài thơ là biểu tượng cho điều gì?A.Nỗi buồn nhân thế B. Dòng sông nhân thếC. Không gian vô cùng vô tậnD. Cả a, b, cĐÁP ÁN : DDẶN DÒ12/5/2012GV: Nguyễn Thị Hằng- Học bài: Học lại nội dung bài.-Chuẩn bị bài mới: “Đây thôn Vĩ Dạ” 12/5/2012GV: Nguyễn Thị HằngXIN CHAÂN THAØNH CAÛM ÔN QUYÙ THAÀY COÂ
File đính kèm:
- Trang giang.pptx