A/Yêu cầu cần đạt: Giỳp hs:
- Hiểu được cuộc sống cơ cực, tăm tối của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao dưới ách áp bức, kìm kẹp của thực dân và chúa đất thống trị; quá trình người dân các dân tộc thiểu số từng bước giác ngộ cách mạng và vùng lên tự giải phóng đời mình, đi theo tiếng gọi của Đảng.
- .Nắm được những đống góp của nhà văn trong nghệ thuật khắc hoạ tính cách nhân vật; sự tinh tế trong diễn tả cuộc sống nội tâm;sở trưòng của nhà văn trong quan sát những nét lạ về phong tục, tập quán và cá tính của người Mông; nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lời văn tinh tế,mang màu sắc dân tộc và giàu chất thơ.
B/ Tiến trình giờ dạy:
76 trang |
Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 360 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 12 - Tiết: 55-56: Đọc hiểu: Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 10/ 01/ 2009 Tiết: 55-56
Đọc hiểu:
VỢ CHỒNG A PHỦ
Tụ Hoài
A/Yêu cầu cần đạt: Giỳp hs:
- Hiểu được cuộc sống cơ cực, tăm tối của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao dưới ách áp bức, kìm kẹp của thực dân và chúa đất thống trị; quá trình người dân các dân tộc thiểu số từng bước giác ngộ cách mạng và vùng lên tự giải phóng đời mình, đi theo tiếng gọi của Đảng.
- .Nắm được những đống góp của nhà văn trong nghệ thuật khắc hoạ tính cách nhân vật; sự tinh tế trong diễn tả cuộc sống nội tâm;sở trưòng của nhà văn trong quan sát những nét lạ về phong tục, tập quán và cá tính của người Mông; nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lời văn tinh tế,mang màu sắc dân tộc và giàu chất thơ.
B/ Tiến trình giờ dạy:
I.ổn định lớp:
II.Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS
III.Bài mới: GV giới thiệu bài
Hoạt động của GV-HS
Nội dung cần đạt
Tiết 1
Hs đọc TD sgk. Nờu những nột chớnh?
Hoàn cảnh ra đời của TP ? Hoàn cảnh đó giúp em hiểu thêm gì về tác phẩm ?
Gv y/cầu hs túm tắt tp?
Hs chia đoạn . Gv bổ sung.
Em có nhận xét gì về cách giới thiệu nhân vật Mị ?
Cách giới thiệu trên đạt hiệu quả nghệ thuật gì?
Em cảm nhận ntn về giọng văn trong phần này?
Trước khi về làm dõu nhà TL Mị là người ntn?
Tại sao Mị phải làm dõu nhà Thống Lớ?
Qua sự việc đó Tô Hoài muốn nói điều gì?
Cuộc sống làm dâu của Mị được Tô Hoài miêu tả ra sao? Chi tiết, hình ảnh nào gây ấn tượng sâu đậm nhất đ/v em?
Hậu quả của ách áp bức bóc lột đó?
Thương thay thõn phận con rựa
Trờn đỡnh đội hạc, dưới chựa đội bia. (ca dao)
Câu nói đó của Mị còn phản ánh một thực tế tâm lí của người nd bị áp bức.Em hiểu thực tế đó là gì?
Qua những chi tiết, hình ảnh đó em hiểu được gì về thái độ tình cảm của t/g?
Nột đặc sắc trong miờu tả của nhà văn
Tiết 2
Mựa xuõn vựng TB được tg miờu tả như thế nào?
Không khí mùa xuân đã tác động ntn đến tâm hồn Mị? Em hãy tìm những chi tiết nói lên điều đó?
Tại sao lúc này Mị lại nghĩ đến cái chết?
GV: Giới thiệu kĩ hơn về diễn biến tất yếu trong tỡnh cảm của con người.
Diễn biến tâm lí của Mị khi A Phủ bị trói được miêu tả như thế nào?
Vì sao Mị lại “thản nhiên” trước cái chết sắp ập đến của đồng loại? Điều gì làm Mị thay đổi?
Vì sao Mị lại giám hành đông “cắt dây trói”Em có nhận xét gì về tính chất của hành động đó?
Theo em hành động đó có ý nghĩa ntn?
Qua nhân vạt Mị em có nhận xét gì về giá trị nhân đạo mới mẻ của TH?
Vỡ sao A Phủ bị bắt làm người ở?
GV hướng dãn HS tìm Hiểu cảnh phạt A Phủ
Nhận xột của em về con người A Phủ.
Qua phân tích em hãy khái quát những thành công về NT?
GV cho HS khái quát lại giá trị của Văn bản
I.Tiểu dẫn :
1.Vài nột về tỏc giả.
SGK
2.Hoàn cảnh sỏng tỏc.
-1952 trong chuyến đi thực tế 8 thỏng về TB, TH đó sỏng tỏc “Tuyện TB” phản ỏnh cuộc sống tủi nhục của đồng bào miền nỳi TB dưới ỏch ỏp bức búc lột của TD-PK và sự giỏc ngộ CM của họ.
+TP cú ba truyện: “Cứu đất cứu mường”, “Mường Giơn”, “Vợ chồng A Phủ”.
+Tp thể hiện nhận thức, khỏm phỏ hiện thực khỏng chiến ở địa bàn vựng cao TB và thể hiện tài năng ng.thuật của TH.
+Tỏc phẩm đó đoạt giải nhất về truyện và kớ của Hội văn nghệ Việt Nam (1954-1955).
-“Vợ chồng A Phủ” viết về hai chặng đường đời của Mị và A Phủ.
II.Đọc hiểu :
1.Đọc và tóm tắt cốt truyện.
Mị (người nd) >< Pa tra (giai cấp thống trị)
A Phủ A Sử
2. Tìm hiểu chi tiết
a.Hình tượng nhân vật Mị
* Cách giới thiệu nhân vật:
+Cụ gỏi ngồi quay sợi bờn tảng đỏ. >< sự giàu sang, tấp nập +Cụ ấy luụn cỳi mặt, mặt buồn rười rượi . của thống lí Pa tra
=> Cỏch giải thớch tạo sự chỳ ý cho người đọc, gợi ra một số phận ộo le, đau khổ, bi thương của Mị; khắc hoạ một hình ảnh trọn vẹn nhà thống lí Pa tra - hình ảnh thu nhỏ của XHPK MN ()
+ Giọng kể êm,buồn; thoang thoảng màu sắc Tây Bắc, hương vị ca dao cổ tích
* Cuộc đời Mị:
+ Tuổi thơ:
- Mị là thiếu nữ xinh đẹp, hiếu thảo, tài hoa, yêu đời
- Mị từng cú người yờu, từng được yờu & nhiều lần hồi hộp trước tiếng gừ của của bạn tỡnh => Cuộc sống của Mị tuy nghốo về vật chất song rất h/phỳc. Vỡ chữ hiếu Mị đành làm dõu gạt nợ.
+ Khi về làm dâu
- Bố mẹ Mị nghốo khụng cú tiền làm đỏm cưới nờn vay tiền nhà TLớ => Mị - món nợ truyền kiếp-thứ “tội tổ tông” của người nghèo - nạn nhân của chế độ “cho vay nặng lãi.
-Khi bị bắt về làm dõu nhà TL: đờm nào Mị cũng khúc, Mị trốn về nhà, định ăn lỏ ngún tự tử. => Sự phản khỏng quyết liệt của Mị
-Mị bị bóc lột sức lao động hết sức tàn tệ: sống kiếp ngựa trâu .Mị tưởng mỡnh là con trõu con ngựa, Mị cỳi mặt khụng nghĩ ngợi , chỉ nhớ những việc khụng giống nhaudù đi hái củi lúc bung ngô .thành sợi => ấn tượng về nỗi lao dịch - Mị là công cụ lao động biết nói úP/a nạn bóc lột của CĐPK MN
- Mị bị hành hạ, đánh đập dã man; đầu độc tâm lí, áp bức tinh thần-“bị trình ma”=> P/a tập tục “mê tín thần quyền”-sợi dây vô hình trói buộc thể xác, làm tê liệt tâm hồn Mị
- Mị lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa.=>quyền sống bị tước đoạt triệt để
- H/a “căn buồng Mị nằm” =>Địa ngục trần gian
úMị đã mất hết ý niệm về thời gian, tuổi tác, tồn tại như một cái bóng vô cảm vô hồn
“ ở lâu trong cái khổ. Mị quen khổ rồi..”=>Tiếng thở dài buông xuôi bất lực, phó mặc cuộc đời cho số phận; p/a sự yếu đuối mê muội, bị tê liệt của người lao động vì ách áp bức quá dai dẳng
úTố cỏo chế độ pk miền nỳi chà đạp lờn quyền sống của con người;Nỗi đau đớn, sự cảm thông, tiếng kêu cứu của TH: hãy cứu lấy những người nd vô tội, g/p họ thoát khỏi những mánh khoé bóc lột của bọn chúa đất MN
.=>Nghệ thuật miờu tả tinh tế, chọn lọc chi tiết đặc sắc đó khắc họa được hỡnh tượng nhõn vật Mi: tiờu biểu, điển hỡnh.
+ Đờm tỡnh mựa xuõn và sự thức tỉnh của Mị
-Mựa xuõn TB: giú thổi, giú rột rất dữ dội những chiếc vỏy hoa đem ra phơiđỏn trẻ chờ chết cười ầm, tiếng sáo gọi bạn thiết tha bồi hồi.. -> mùa xuân đặc trưng TB và làm say lòng người bằng hương rượu ngày tết => Đánh thức khát vọng tình yêu, hạnh phúc
-“Mị lén lấy hũ rượu, uống ừng ực từng bát”-> say nờn quờn đi thực tại và sống lại ngày trước: Mị thổi sỏo giỏi, Mị “uống rượu bờn bếp và thổi sỏo, thổi lỏtheo Mị”.
=> ý thức làm người trổi dậy; nuốt ận, uống khao khát hạnh phúc
- “Mị thấy phơi phới trở lại, trong lũng đột nhiờn vui sướng như những đờm tết ngày trước.Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ”
=> ý hức sâu sắc về thân phận
Mựa xuõn, tiếng sỏo, hơi rượu khiến lũng Mị rạo rực, Mị muốn đi chơi. Niềm khao khỏt HP đầy nhõn bản, tỡnh yờu c/sống tiềm tàng được đỏnh thức.
- Mị nghĩ đến cái chết “nếu có nắm lá ngón”-> nghịch lí
=> Khát vọng sống mãnh liệt,muốn thoát khỏi cuộc sống mòn mỏi, phủ phàng
=> Sở trường phân tích tâm lí của TH: tinh vi, sâu sắc
Trong Mị đầy những mõu thuẫn chõn thực. sự sống > đớn đau, giằng xé. Sức ỏm ảnh của quỏ khứ lớn hơn nờn Mị đắm chỡm vào ảo giỏc.
- “Mị quấn lại tóc, lấy váy hoa, xắn thêm mỡ bỏ vào đĩa đèn cho sáng..” => Hành động đi tìm ánh sáng cho cuộc đời mình
- “Mị muốn đi chơi” =>hành động bứt phá sức sống trổi dậy, khát vọng hạnh phúc mãnh liệt
+Mị cởi trói cho A Phủ
- Lúc đầu : “Mị thản nhiên ngồi hơ tay thổi lửa”
=> Trạng thái vô cảm chứng tích của trạng tháI tê dại, chai lì trong đau khổ
- “Mị nhìn thấy một dòng nước mắt”=>Đồng cảnh, đồng cảm, thương APhủ >< sợ hãi
Tình thương đã chiến thắng nỗi sợ hãi , Mị hành động “cắt dây trói cứu A Phủ”=>hành động đột ngột mà tất yếu, quyết liệt nhưng bất ngờ phù hợp với tâm lí nhân vật.
* ý nghĩa :
- khép lại một quá khứ đau thương mở ra một chân trời mới cho cuộc đời của họ
- Hai thân phận nô lệ, hai cuộc dời đau khổ đã xích lại gần nhau, đồng cảm với nhau để tìm lại cuộc đời
- Với Mị đó là hành động tự cởi trói cho chính mình
=> giá trị nhân đạo mới mẻ: nhìn cuộc sống và số phận con người trong một quá trình biến chuyển theo chiều hướng tích cực.
b. Nhân vật A Phủ
- Xuất thân: mồ côi, nghèo; Sức khoẻ phi thường; Tính cách ngang bướng
-A Phủ đỏnh AS, bị bắt, trở thành nạn nhân của chế độ “cho vay nặng lãi”
=> Anh là sự đối lập giữa hai con người trong một: A Phủ cường trỏng, gan gúc, bất khuất và A Phủ cỳi đầu chấp nhận sự trừng phạt
-> Am hiểu tõm lớ nhõn vật của nhà văn.
c. Đặc sắc về Nghệ thuật
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật , đặc biệt là khắc hoạ tính cách và miêu tả tâm lí nhân vật thành công
-Miờu tả thiờn nhiờn, tả cảnh rất đặc sắc. Cảnh miền nỳi hiện ra với nột sinh hoạt và phong tục riờng
-Giọng kể khi thỡ khỏch quan, khi thỡ nhập vào nhõn vật, cỏc giải thớch ngắn gọn, tạo ấn tượng. Ngụn ngữ sinh động, chọn lọc, cú sỏng tạo.
III.Củng cố
1.Giá trị nội dung:- Giá trị hiện thực
- Giá trị nhân đạo
2. Giá trị nghệ thuật
IV. Luyện Tập – Dặn dò
- chú ý hình tượng nhân vật Mị
- soạn bài “Vợ nhặt”
Ngày soạn: 15/01/2009 Tiết 57,58
Làm văn:
Viết bài làm văn số 5: nghị luận văn học
A- mục đích yêu cầu:
Giúp HS:
- Củng cố và nâng cao trình độ làm văn nghị luận về các mặt : xác định đề, lập dàn ý, diễn đạt..
- Viết được bài văn nghị luận văn học thể hiện ý kiến của mình một cách rõ ràng, mạch lạc, có sức thuyết phục
B- tiến trình bài dạy
1. Ổn định lớp.
2. Ra đề làm văn cho HS
Đề 1 : (Lớp 12 A1 , 12C9)
Cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp của hình tượng người lái đò trong tuỳ bút “Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân.
Yêu cầu:
- Học sinh biết xác định đúng yêu cầu của đề : phân tích, cảm nhận về hình tượng nhân vật trên 2 khía cạnh: vẻ đẹp của tư thế cốt cách người lao động- anh hùng trên thạch trận sông nước; vẻ đẹp của một nghệ sĩ sông nước tài hoa. Từ đó khái quát vẻ đẹp của ngưòi lao động Tây Bắc-kết tinh “chất vàng mười” của một vùng đất.
- Khái quát được những nét cơ bản về phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân sau Cách mạng tháng tám.
- Bố cục rõ ràng mạch lạc, diễn đạt gãy gọn..
Đề 2 : ( Lớp 121 C3; 12 C4 )
Cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp của hình tượng con sông Đà trong tuỳ bút “Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân.
Yêu cầu:
- Học sinh biết xác định đúng yêu cầu của đề : phân tích, cảm nhận về hình tượng con sông Đà trên 2 khía cạnh: hung bạo dữ dội và trữ tình thơ mộng. Từ đó khái quát vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Bắc và tình cảm của nhà văn.
- Khái quát được những nét cơ bản về phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân sau Cách mạng tháng tám.
- Bố cục rõ ràng mạch lạc, diễn đạt gãy gọn..
Ngày soạn:31/01/2009 Tiết 59-60
Nhân vật giao tiếp
A. mục đích Yêu cầu:
-Nắm chắc khái niệm nhân vật giao tiếp với những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân sơ của họ đối với nhau, cùng những đặc điểm khác chi phối nội dung và hình thức lời nói của các nhân vật trong hoạt động giao tiếp.
-Nâng cao năng lực giao tiếp của bản thân và có thể xác định được chiến lược giao tiếp trong những ngữ cảnh nhất định.
b.Tiến trình dạy học :
I. ổn định tổ chức
II. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh
III. Bài mới: GV giới thiệu yêu cầu bài học
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Tiết 1
GV gọi HS đọc ví dụ 1 (SGK) và nêu các yêu cầu sau (với HS cả lớp):
1) Hoạt động giao tiếp trên có những nhân vật giao tiếp nào? Những nhân vật đó có đặc điểm như thế nào về lứa tuổi, giới tính, tầng lớp xã hội?
2) Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người nghe và luân phiên lợt lời ra sao? Lượt lời đầu tiên của "thị" hướng tới ai?
3) Các nhân vật giao tiếp trên có bình đẳng về vị thế xã hội không?
4) Các nhân vật giao tiếp trên có quan hệ xa lạ hay thân tình khi bắt đầu cuộc giao tiếp?
5) Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân-sơ, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, chi phối lời nói của các nhân vật như thế nào?
GV hướng dẫn, gợi ý và tổ chức.
HS thảo luận và phát biểu tự do.
GV nhận xét, khẳng định những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến sai.
HS đọc đoạn trích và trả lời những câu hỏi (SGK).
- GV hướng dẫn, gợi ý và tổ chức.
- HS thảo luận và phát biểu tự do.
- GV nhận xét, khẳng định những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến sai.
GV nêu câu hỏi và gợi ý:
Từ việc tìm hiểu các ví dụ trên, anh (chị) rút ra những nhận xét gì về nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp?
HS thảo luận và trả lời.
GV nhận xét và tóm tắt những nội dung cơ bản.
Tiết 2
Bài tập 1: Phân tích sự chi phối của vị thế xã hội ở các nhân vật đối với lời nói của họ trong đoạn trích (mục 1- SGK).
- HS đọc đoạn trích.
- GV gợi ý, hướng dẫn phân tích.
- HS thảo luận, trình bày.
- GV nhận xét, nhấn mạnh những điểm cơ bản.
Bài tập 2: Phân tích mối quan hệ giữa đặc điểm về vị thế xã hội, nghề nghiệp, giới tính, văn hóa, của các nhân vật giao tiếp với đặc điểm trong lời nói của từng người ở đoạn trích (mục 2- SGK).
- HS đọc đoạn trích.
- GV gợi ý, hướng dẫn phân tích.
- HS thảo luận, trình bày.
- GV nhận xét, nhấn mạnh những điểm cơ bản.
Bài tập 3: Đọc ví dụ (mục 3- SGK), phân tích theo những yêu cầu:
1) Quan hệ giữa bà lão hàng xóm và chị dậu. Điều đó chi phối lời nói và cách nói của 2 người ra sao?
2)Phân tích sự tương tác về hành động nói giữa lượt lời của 2 nhân vật giao tiếp.
3) Nhận xét về nét văn hóa đáng trân trọng qua lời nói, cách nói của các nhân vật.
- HS đọc đoạn trích.
- GV gợi ý, hướng dẫn phân tích.
- HS thảo luận, trình bày.
- GV nhận xét, nhấn mạnh những điểm cơ bản.
GV củng cố lí thuyết và giao việc cho HS.
I. Phân tích các ví dụ
1. Ví dụ 1:
1) Hoạt động giao tiếp trên có những nhân vật giao tiếp là: Tràng, mấy cô gái và "thị". Những nhân vật đó có đặc điểm :
- Về lứa tuổi : Họ đều là những người trẻ tuổi.
- Về giới tính : Tràng là nam, còn lại là nữ.
- Về tầng lớp xã hội: Họ đều là những người dân lao động nghèo đói.
2) Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người nghe và luân phiên lượt lời như sau:
- Lúc đầu: Hắn (Tràng) là người nói, mấy cô gái là ngời nghe.
- Tiếp theo: Mấy cô gái là người nói, Tràng và "thị" là người nghe.
- Tiếp theo: "Thị" là người nói, Tràng (là chủ yếu) và mấy cô gái là người nghe.
- Tiếp theo: Tràng là người nói, "thị" là người nghe.
- Cuối cùng: "Thị" là người nói, Tràng là người nghe.
Lượt lời đầu tiên của "thị" hướng tới Tràng.
3) Các nhân vật giao tiếp trên bình đẳng về vị thế xã hội (họ đều là những người dân lao động cùng cảnh ngộ).
4) Khi bắt đầu cuộc giao tiếp, các nhân vật giao tiếp trên có quan hệ hoàn toàn xa lạ.
5) Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân-sơ, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, chi phối lời nói của các nhân vật khi giao tiếp. Ban đầu chưa quen nên chỉ là trêu đùa thăm dò. Dần dần, khi đã quen họ mạnh dạn hơn. Vì cùng lứa tuổi, bình đẳng về vị thế xã hội, lại cùng cảnh ngộ nên các nhân vật giao tiếp tỏ ra rất suồng sã.
2. Ví dụ 2
1) Các nhân vật giao tiếp trong đoạn văn: Bá Kiến, mấy bà vợ Bá Kiến, dân làng và Chí Phèo.
Bá Kiến nói với một người nghe trong trường hợp quay sang nói với Chí Phèo. Còn lại, khi nói với mấy bà vợ, với dân làng, với Lí Cường, Bá Kiến nói cho nhiều người nghe (trong đó có cả Chí Phèo).
2) Vị thế xã hội của Bá Kiến với từng người nghe:
+ Với mấy bà vợ- Bá Kiến là chồng (chủ gia đình) nên ông "quát".
+ Với dân làng- Bá Kiến là "cụ lớn", thuộc tầng lớp trên, lời nói có vẻ tôn trọng (các ông, các bà) nhưng thực chất là đuổi (về đi thôi chứ! Có gì mà xúm lại thế này?).
+ Với Chí Phèo- Bá Kiến vừa là ông chủ cũ, vừa là kẻ đã đẩy Chí Phèo vào tù, kẻ mà lúc này Chí Phèo đến "ăn vạ". Bá Kiến vừa thăm dò, vừa dỗ dành, vừa có vẻ đề cao, coi trọng.
+ Với Lí Cường- Bá Kiến là cha, cụ quát con nhưng thực chất cũng là để xoa dịu Chí Phèo.
3) Đối với Chí Phèo, Bá Kiến thực hiện nhiều chiến lược giao tiếp:
+ Đuổi mọi người về để cô lập Chí Phèo.
+ Dùng lời nói ngọt nhạt để vuốt ve, mơn trớn Chí.
+ Nâng vị thế Chí Phèo lên ngang hàng với mình để xoa dịu Chí.
4) Với chiến lược giao tiếp như trên, Bá Kiến đã đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp. Những người nghe trong cuộc hội thoại với Bá Kiến đều răm rắp nghe theo lời Bá Kiến. Đến như Chí Phèo, hung hãn là thế mà cuối cùng cũng bị khuất phục.
II. Nhận xét:
1. Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, các nhân vật giao tiếp xuất hiện trong vai người nói hoặc người nghe. Dạng nói, các nhân vật giao tiếp thường đổi vai luân phiên lượt lời với nhau. Vai người nghe có thể gồm nhiều người, có trường hợp người nghe không hồi đáp lời người nói.
2. Quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp cùng với những đặc điểm khác biệt (tuổi, giới, nghề,vốn sống, văn hóa, môi trờng xã hội, ) chi phối lời nói (nội dung và hình thức ngôn ngữ).
3. Trong giao tiếp, các nhân vật giao tiếp tùy ngữ cảnh mà lựa chọn chiến lược giao tiếp phù hợp để đạt mục đích và hiệu quả.
III.Luyện tập:
Bài tập 1:
Anh Mịch
Ông Lí
Vị thế xã hội
Kẻ dưới - nạn nhân bị bắt đi xem đá bóng.
Bề trên - thừa lệnh quan bắt người đi xem đá bóng.
Lời nói
Van xin, nhún nhường (gọi ông, lạy)
Hách dịch, quát nạt (xưng hô mày tao, quát, câu lệnh)
Bài tập 2:
Đoạn trích gồm các nhân vật giao tiếp:
- Viên đội sếp Tây.
- Đám đông.
- Quan Toàn quyền Pháp.
Mối quan hệ giữa đặc điểm về vị thế xã hội, nghề nghiệp, giới tính, văn hóa, của các nhân vật giao tiếp với đặc điểm trong lời nói của từng người:
- Chú bé: trẻ con nên chú ý đến cái mũ, nói rất ngộ nghĩnh.
- Chị con gái: phụ nữ nên chú ý đến cách ăn mặc (cái áo dài), khen với vẻ thích thú.
- Anh sinh viên: đang học nên chú ý đến việc diễn thuyết, nói như một dự đoán chắc chắn.
- Bác cu li xe: chú ý đôi ủng.
- Nhà nho: dân lao động nên chú ý đến tướng mạo, nói bằng một câu thành ngữ thâm nho.
Kết hợp với ngôn ngữ là những cử chỉ điệu bộ, cách nói. Điểm chung là châm biếm, mỉa mai.
Bài tập 3:
a) Quan hệ giữa bà lão hàng xóm và chị dậu là quan hệ hàng xóm láng giềng thân tình.
Điều đó chi phối lời nói và cách nói của 2 ngời- thân mật:
+ Bà lão: bác trai, anh ấy,
+ Chị Dậu: cảm ơn, nhà cháu, cụ,
b) Sự tương tác về hành động nói giữa lượt lời của 2 nhân vật giao tiếp: Hai nhân vật đổi vai luân phiên nhau.
c) Nét văn hóa đáng trân trọng qua lời nói, cách nói của các nhân vật: tình làng nghĩa xóm, tối lửa tắt đèn có nhau.
IV. Củng cố
Cần nắm vững những nội dung sau:
1. Vai trò của nhân vật giao tiếp.
2. Quan hệ xã hội và những đặc điểm của nhân vật giao tiếp chi phối lời nói.
3. Chiến lược giao tiếp phù hợp.
Ngày soạn: 07/02/2009 Tiết: 61,62
Đọc hiểu:
vợ nhặt
Kim Lân
a.mục đích yêu cầu:Giúp HS:
- Hiểu được tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra.
- Hiểu được niềm khao khát hạnh phúc gia đình, niềm tin bất diệt vào cuộc sống và tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau giữa những con người lao động nghèo khổ ngay trên bờ vực thẳm của cái chết.
- Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật: sáng tạo tình huống, gợi không khí, miêu tả tâm lí, dựng đối thoại.
b.Tiến trình dạy học :
1.Ôn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: - Khái quát giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”
- Nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm?
3. Giới thiệu bài mới ()
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Tiết 1
GV yêu cầu 1 HS đọc phần Tiểu dẫn (SGK) và nêu những nét chính về:
1) Nhà văn Kim Lân.
2) Xuất xứ truyện ngắn Vợ nhặt
3) Bối cảnh xã hội của truyện.
HS đọc và tóm tắt tác phẩm
Nhan đề của truyện gợi cho em suy nghĩ gì?
Nhà văn đã xây dựng tình huống truyện như thế nào?
Em có nhận xét gì về tình huống đó?
Việc tạo dựng 1 tình huống như vậy có những ý nghĩa gì?
Tiết 2
Cảm nhận của anh (chị) về diễn biến tâm trạng của nhân vật Tràng (lúc quyết định để người đàn bà theo về, trên đường về xóm ngụ cư,lúc về nhà và buổi sáng đầu tiên có vợ).
Cái tặc lưỡi “chặc,kệ” của Tràng phải chăng là một sự liều lĩnh?
Em có nhận xét gì về khả năng quan sát miêu tả của nhà văn trong đoạn văn trên? Khả năng đó nói lên điều gì về tình cảm của T/g?
Lời giới thiệu đó giúp em hiểu được gì về Tràng?
Thay đổi của Tràng còn được thể hiện ntn sau đêm “nên vợ nên chồng”?
Qua sự thay đổi của Tràng KL muốn k/đ điều gì?
Người vợ nhặt được KL giới thiệu ntn?
Chi tiết “thị cúi đầu ăn một chặp ” gợi cho em suy nghĩ gì không?
Sau khi trở thành vợ Tràng, người đàn bà đó thay đổi ntn?(tư thế, bước đi, tiếng nói, tâm trạng,).
Sự thay đổi đó có ý nghĩa gì?
Cảm nhận của anh (chị) về diễn biến tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ- mẹ Tràng (lúc mới về, buổi sớm mai, bữa cơm đầu tiên).
Từ những biểu hiện tâm trạng đó của bà cụ Tứ em có suy nghĩ gì về ngưòi mẹ này?
Em có nhận xét gì về nghệ thuật viết truyện của Kim Lân (cách kể chuyện, cách dựng cảnh, đối thoại, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, ngôn ngữ,)
Qua phân tích, em hãy khái quát giá trị của tác phẩm?
GV nhấn mạnh cho HS khắc ghi một số vấn đề sau:
I. Tiểu dẫn:
1.Tác giả:
- Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài (1920- 2007)
- Quê: làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
- Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2001.
- Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí (1962).
- Kim Lân là cây bút truyện ngắn. Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung cảnh nông thôn, hình tượng người nông dân. Đặc biệt ông có những trang viết đặc sắc về phong tục và đời sống thôn quê. Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất", với "người", với "thuần hậu nguyên thủy" của cuộc sống nông thôn.
2. Xuất xứ truyện.
Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc in trong tập truyện “Con chó xấu xí” (1962).
3. Bối cảnh xã hội của truyện.
Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên tháng 3 năm 1945, nạn đói khủng khiếp đã diễn ra. Chỉ trong vòng vài tháng, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói.
II.Đọc hiểu văn bản:
1. Đọc- tóm tắt.
+ Đọc diễn cảm một số đoạn tiêu biểu trong quá trình phân tích.
+ Tóm tắt diễn biến cốt truyện với những chi tiết chính.
2.Nhan đề “Vợ nhặt”.
* Lẽ thường: * Tràng:
+ Hỏi vợ, cưới vợ“ >< + “nhặt” được vợ – vợ theo
+“Vợ”- người xây tổ ấm gđ-trân trọng + nhặt: cái rơm, cái rác
ú Như vậy, nhan đề Vợ nhặt vừa thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói 1945- giá trị con người bị rẻ rúng;vừa bộc lộ sự cưu mang, đùm bọc và khát vọng, sức mạnh hướng tới cuộc sống, tổ ấm, niềm tin của con người trong cảnh khốn cùng
Nhan đề Vợ nhặt thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm
3.Tình huống truyện.
+Tình huống: Tràng: chàng trai xấu xí, thô kệch, nhà nghèo, dân ngụ cư có nguy cơ "ế vợ ; lại gặp năm đói khủng khiếp. Bổng dưng "nhặt" được vợ - nhặt thêm một miệng ăn, nhặt thêm tai họa.
+ Vì vậy, việc Tràng có vợ là một nghịch cảnh éo le, vui buồn lẫn lộn, cười ra nước mắt. Khiến cho cả xóm ngụ cư, bà cụ Tứ và cả bản thân Tràng cũng ngạc nhiên.
+ Tình huống truyện vừa bất ngờ éo le lại vừa hợp lí. Qua đó, tác phẩm thể hiện rõ giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và giá trị nghệ thuật
- Giá trị hiện thực: Tố cáo tội ác thực dân, phát xít qua bức tranh xám xịt về thảm cảnh chết đói - giá trị con người bị phủ nhận khi chỉ vì cùng đường đói khát mà phải trở nên trơ trẽn, liều lĩnh, bất chấp cả e thẹn. Cái đói đã bóp méo cả nhân cách con người.
- Giá trị nhân đạo: k/đ tình người, lòng nhân ái, sự cưu mang đùm bọc nhau của những con người nghèo đói là sức mạnh để họ vượt lên cái chết; khát vọng hướng tới sự sống và hạnh phúc; khẳng định niềm tin, tinh thần lạc quan vượt lên số phận
- Giá trị nghệ thuật: Tình huống truyện khiến diễn biến phát triển tự nhiên và làm nổi bật được những cảnh đời, những thân phận đồng thời nổi bật chủ đề tư tưởng tác phẩm.
4.Diễn biến tâm trạng các nhân vật.
a) Nhân vật Tràng:
+ Tràng là nhân vật có bề ngoài thô, xấu, thân phận lại nghèo hèn, mắc tật hay vừa đi vừa nói một mình,
+ Tràng "nhặt" được vợ trong hoàn cảnh đói khát. "Chậc, kệ", cái tặc lưỡi của Tràng không phải là sự liều lĩnh mà là một sự cưu mang, một tấm lòng nhân hậu không thể chối từ. Quyết định có vẻ giản đơn nhưng chứa đựng nhiều tình thương của con người trong cảnh khốn cùng.
+ Tất cả biến đổi từ giây phút ấy. Trên đường về xóm ngụ cư, Tràng không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày mà "phởn phở khác thường", “tủm tỉm cười nụ”,"vênh vênh tự đắc"... Trong phút chốc, Tràng quên tất cả tăm tối, "chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên" và cảm giác êm dịu của một anh Tràng lần đầu tiên đi cạnh cô vợ mới.
=> Vui sướng, hạnh phúc, hãnh diện, cảm xúc rung động..
úQuan sát tinh tế, miêu tả tài tình tâm lí nhân vật bằng những câu văn hóm hỉnh mà ấm áp tình người. Thể hiện tấm lòng đôn hậu của t/g: trân trọng, nâng niu những rung cảm, niềm hạnh phúc của con người; phát hiện và khẳng định nhân cách con ngưòi trong hoàn cảnh chết chóc.
+ Tràng giới thiệu vợ với mẹ: “ Kìa, nhà tôi nó chào u đấy!”
--.> Kình trọng mẹ (lễ nghĩa, đạo lí)
--.> Tôn trọng vợ : thấy được giá trị đích thực của con người
--.> Sự hãnh diện trong vai một người chồng
+ Buổi sáng đầu tiên có vợ, Tràng biến đổi hẳn:
“Hắn thấy yêu thương gắn bó.” => ý thức được bổn phận, trách nhiệm đối với gia đình
"Hắn thấy bây giờ hắn mới nên người" => Nhận thức được ý nghĩa của cuộc đời
“ Hắn nhận ra tia nắng buổi sáng” => Tràng sống trong cảm xúc đẩm nhân tính
Sự phát hiện mới về ánh sáng cuộc đời, cảm giác tình yêu đối với cuộc
File đính kèm:
- GIAO AN NGU VAN 12 HKII cuc hay.doc