Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 11 - Tự tình - Hồ Xuân Hương

 1. Tác giả a. Cuộc đời:

- Quỳnh Đôi - Quỳnh Lưu - Nghệ An nhưng sống chủ yếu ở Hà thành

Là người phụ nữ có tài, nhan sắc và sâu sắc nhưng cuộc đời, tình duyên lận đận

b. Sáng tác:

Chữ Nôm và chữ Hán

c. Vị trí:

- Là nhà thơ phụ nữ hết sức độc đáo

- Là người có công Việt hoá thơ Đường  “Bà chúa thơ Nôm”

 

ppt13 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 527 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 11 - Tự tình - Hồ Xuân Hương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TỰ TÌNHHồ Xuân HươngI. GIỚI THIỆU 1. Tác giả a. Cuộc đời:- Quỳnh Đôi - Quỳnh Lưu - Nghệ An nhưng sống chủ yếu ở Hà thànhLà người phụ nữ có tài, nhan sắc và sâu sắc nhưng cuộc đời, tình duyên lận đậnb. Sáng tác:Chữ Nôm và chữ Hán c. Vị trí:- Là nhà thơ phụ nữ hết sức độc đáo- Là người có công Việt hoá thơ Đường  “Bà chúa thơ Nôm”Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn, Trơ cái hồng nhan với nước non.Chén rượu hương đưa, say lại tỉnhVầng trăng bóng xế khuyết chưa trònXiên ngang mặt đất rêu từng đám Đâm toạc chân mây đá mấy hònNgán nỗi xuân đi xuân lại lạiMảnh tình san sẻ tí con con.TỰ TÌNHHồ Xuân Hương2. Bài thơ:a. Xuất xứ: (SGK) b. Thể loại: Thơ Nôm Đường luật c. Đọc - cảm nhận chung: Lời tâm sự của người phụ nữ trước nỗi đau duyên phận đồng thời thể hiện một khát vọng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch II. PHÂN TÍCH1. Lời tâm sự về nỗi đau duyên phận: (4 câu thơ đầu) a. Hoàn cảnh xuất hiện b. Cảnh ngộ của nhân vật trữ tình2. Ý thức được mâu thuẫn giữa khát vọng sống với thực tế phũ phàng: (4 câu thơ cuối) a. Khát vọng sống b. Thực tế phũ phàng “Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,Trơ cái hồng nhan với nước non.Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.”Tự tình là lời tâm sự về nỗi đau duyên phậna. Hoàn cảnh xuất hiện:- “Đêm khuya”“văng vẳng”“ trống canh dồn” Trống vắng Tĩnh mịchThôi thúc bước đi gấp gáp, thôi thúc vô tình của thời gian= sự cô đơn , rối bời trong vô vọng của nhân vật trữ tình- “Trơ”“cái hồng nhan”“nước non”Tủi hổ, bẽ bàngRẻ rúng,mỉa maiVĩnh hằng Nghệ thuật đảo ngữ + tiểu đối + từ “cái”chỉ xuất Nỗi nhức nhối, trơ trọi dãi dầu đầy thách thức của thân phận hồng nhanKhông gian, thời gian nghệ thuật đặc sắc- ‘Trơ” + “ nước non” = Bền gan, thách đốb. Cảnh ngộ của nhân vật trữ tình:- “Say lại tỉnh”: giằng xé, đau đớn dai dẳng trước vòng luẩn quẩn của tình duyên- “vầng trăng” - “xế”- “khuyết chưa tròn”:tuổi xuân trôi qua mau mà tình duyên chưa trọn vẹn Sự chờ đợi hạnh phúc trong cô đơn, tuyệt vọng Nỗi đau về duyên phận muộn màng, dang dở(từ ngữ giàu giá trị biểu cảm)(hình ảnh ẩn dụ) Sự đồng nhất giữa ngoại cảnh và tâm cảnh2. Ý thức được mâu thuẫn giữa khát vọng sống với thực tế phũ phàng:a. Khát vọng sống: cảm nhận mới lạ về thiên nhiên-“xiên ngang”-“đâm toạc”(nghệ thuật đảo ngữ + động từ mạnh): sự phản kháng của thân phận đất đá, cây cỏ= sự bức phá mọi ràng buộc của lễ giáo phong kiến Khát khao được sống, được yêu, được hạnh phúcÝ thức cá nhân đầy cá tính mạnh mẽ và táo bạo của Hồ Xuân Hươngb. Thực tế phũ phàng: cảm thức về thời gian-“ngán”-“xuân đi, xuân lại lại”(từ đồng âm): nỗi buồn chán, bất lực trước sự trở lại của mùa xuân và sự ra đi của tuổi xuân con người-“mảnh tình””san sẻ”“tí con con”: (Nghệ thuật tăng tiến)  nhấn mạnh đến sự nhỏ bé dần đầy xót xa tội nghiệp của thân phận lẽ mọn Lời than thở đầy cam chịu của thân phận lẽ mọn >< Nỗi đau mang tính bi kịchXiên ngang mặt đất, rêu từng đám,Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,Mảnh tình san sẻ tí con con.” III. TỔNG KẾT : -Tài việt hoá thơ Đường: sử dụng hình ảnh, từ ngữ giản dị mang màu sắc dân gian. - Tiếng nói đồng cảm sâu sắc với nỗi đau duyên phận của người phụ nữ , lời kết tội chế độ đa thê của xã hội phong kiến và đòi quyền sống, quyền hạnh phúc cho người phụ nữ Ý nghĩa nhân văn sâu sắc của tác phẩm - Nét mạnh mẽ và duyên dáng Xuân Hương.“Tự tình in đậm con người Hồ Xuân Hương. Bài thơ chất chứa nỗi buồn sâu thẳm nhưng không tuyệt vọng.Tự tình là tiếng lòng riêng nhưng cũng là tiếng lòng chung. Trước sau, nữ sĩ vẫn một mực say đắm, tha thiết với cuộc sống. Đó là cốt lỏi nhân bản đáng quý của Hồ Xuân Hương. ”IV. LUYỆN TẬP:Bài 1:Giống nhau: - Lời bộc bạch về tâm trang vừa buồn tủi, xót xa vừa phẫn uất trước nỗi đau duyên phận. - Tài năng Việt hoá thơ Đường của Hồ Xuân Hươngb. Khác nhau: Tự tình (I) có yếu tố phản kháng, thách đố duyên phận mạnh mẽ hơn

File đính kèm:

  • pptTu tinh(2).ppt
Giáo án liên quan