Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 11 - Tiết 51: Chí Phèo

1. Cuộc đời (1917 – 1951)

- Tên thật là Trần Hữu Tri.

- Quê: làng Đại Hoàng, tổng Cao Đà, huyện Nam Sang, phủ Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.

- Hoàn cảnh xuất thân: gia đình trung nông nghèo, đông con.

- Con đường đời:

+ Học hết bậc thành trung (cấp II), viết văn sớm.

+ Trước Cách Mạng Tháng Tám: sống lay lắt với nghề gia sư, viết văn, nhưng thường thất nghiệp.

+ Sau Cách Mạng Tháng Tám: viết văn và tích cực tham gia hoạt động cách mạng.

 

ppt11 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 522 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 11 - Tiết 51: Chí Phèo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 51: CHÍ PHÈOPHẦN MỘT: TÁC GIẢNAM CAOI - Cuộc đời và con người1. Cuộc đời (1917 – 1951)- Tên thật là Trần Hữu Tri.- Quê: làng Đại Hoàng, tổng Cao Đà, huyện Nam Sang, phủ Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.- Hoàn cảnh xuất thân: gia đình trung nông nghèo, đông con.- Con đường đời: + Học hết bậc thành trung (cấp II), viết văn sớm.+ Trước Cách Mạng Tháng Tám: sống lay lắt với nghề gia sư, viết văn, nhưng thường thất nghiệp.+ Sau Cách Mạng Tháng Tám: viết văn và tích cực tham gia hoạt động cách mạng. 2. Con người Là người có bề ngoài lạnh lùng, ít nói nhưng có đời sống nội tâm phong phú, sôi sục. Mang tâm trạng bất hòa sâu sắc đối với xã hội đương thời bất công tàn bạo, bóp nghẹt sự sống.Là người có tấm lòng đôn hậu, chan chứa tình yêu thương, ân tình, gắn bó ân tình sâu nặng thiết tha đối với bà con nông dân ruột thịt ở quê nghèo.- Là một người trí thức “trung thực vô ngần” luôn nghiêm khắc tự đấu tranh trung thực để tự vượt qua chính mình, cố gắng khắc phục tâm lý, lối sống tiểu tư sản.II – Sự nghiệp văn học1. Quan điểm nghệ thuật* Nghề văn: + Là hình thái lao động cao quý. + Người cầm bút phải có lương tâm, trách nhiệm, không được cẩu thả. Phải là sự sáng tạo về nghệ thuật: + “Văn chương không cần đến sự khéo tay... Văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những cái gì chưa có.” + “Sự cẩu thả trong văn chương thì thất là đê tiện”. (Đời thừa)1. Quan điểm nghệ thuật* Nghệ thuật: - Không chạy theo cái đẹp phù phiếm, giả dối, xa rời hiện thực cuộc sống. + “Nghệ thuật không cần phải là ánh trăng lừa dối, không nên là ánh trăng lừa dối, nghệ thuật chỉ có thể là tiếng đau khổ kia , thoát ra từ những kiếp lầm than.” (Trăng sáng) * Cuộc sống phải được đặt trên văn chương, văn chương phải vì con người. Sau Cách mạng tháng Tám, ông dứt khoát đặt lợi ích cách mạng, lợi ích dân tộc lên trên hết “sống đã rồi hãy viết”.=> Quan điểm nghệ thuật của Nam Cao thật tiến bộ và sâu sắc.* Tác phẩm văn chương: Phải thấm đượm tinh thần nhân đạo, tiếp thêm sức mạnh cho con người:+ “Một tác phẩm thật giá trị, Nó phải chứa đựng được một cái gì lớn lao, mạnh mẽ, vừa đau đớn, lại vừa phấn khởi. Nó ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình Nó làm cho người gần người hơn.” (Đời thừa) => Nghệ thuật vị nhân sinh. Văn học phải gắn bó với đời sống của nhân dân lao động2. Các đề tài chính * Trước Cách Mạng Tháng Tám: Tập trung vào hai đề tài chínha) Người trí thức tiểu tư sản- Nội dung: Nhà văn miêu tả sâu sắc tấn bi kịch tinh thần của những người trí thức nghèo trong xã hội cũ. - Giá trị: + Phê phán xã hội phi nhân đạo đã tàn phá tâm hồn con người.+ Thể hiện niềm khao khát một cuộc sống có ích, thực sự có ý nghĩa.- Tác phẩm: Trăng sáng, Đời thừa, Sống mòn, 2. Các đề tài chính b. Người nông dân- Nội dung:+ Tập trung khắc họa tình cảnh và số phận của người nông dân nghèo bị đẩy vào đường cùng, bị chà đạp tàn nhẫn mất hết nhân cách.+ Đặc biệt quan tâm: Những con người bị tha hóa bị lưu manh hóa.- Giá trị: Đứng trên lập trường nhân đạo, dân chủ, kết án xã hội tàn bạo đã hủy hoại nhân tính của người nông dân, thể hiện tấm lòng yêu thương, trân trọng và khẳng định nhân phẩm và bản chất tốt đẹp của họ.- Tác phẩm: Lão Hạc, Chí Phèo, Một bữa no, Dì Hảo, Nội dung tư tưởng chung: Nỗi day dứt, đau đớn trước tình trạng con người bị xói mòn nhân phẩm, hủy hoại nhân cách trong hoàn cảnh xã hội ngột ngạt, phi nhân tính.* Sau Cách mạng tháng Tám:- Đề tài: Cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc và nhiệt tình yêu nước, cách nhìn, cách sống của giới văn nghệ sĩ với nhân dân và cuộc kháng chiến của dân tộc.- Tác phẩm tiêu biểu: Truyện ngắn “Đôi mắt” (1948), nhật ký “Ở rừng” (1948) và tập ký sự “Chuyện biên giới” (1950).3. Phong cách nghệ thuật- Nam Cao thường viết về cái nhỏ nhặt, xoàng xĩnh, tầm thường trong đời sống hàng ngày. Từ đó nhà văn đặt ra những vấn đề có ý nghĩa xã hội to lớn, những triết lý sâu sắc về con người, cuộc sống và nghệ thuật - Ngòi bút tỉnh táo, giọng điệu chua chát, sắc lạnh mà đầy thương cảm, vừa nặng trĩu suy nghĩ vừa đằm thắm yêu thương.- Xây dựng nhân vật sinh động có tính điển hình cao (Chí Phèo, Bá Kiến, Hộ). Nhà văn thường lấy tên nhân vật chính đặt tên cho tác phẩm (Chí Phèo, Dì Hảo, Lang Rận)- Nam Cao luôn hướng tới đời sống tinh thần của con người “con người trong con người”, có biệt tài diễn tả, phân tích tâm lý nhân vật (thường sử dụng thủ pháp độc thoại và độc thoại nội tâm).- Cách kể chuyện, kết cấu linh hoạt, mới mẻ.- Ngôn ngữ sống động, tinh tế mà giản dị, gần gũi.III - Kết luận Nam Cao xứng đáng là nhà văn hiện thực xuất sắc của trào lưu văn học hiện thực phê phán (1930-1945). Những sáng tác của ông, với quan điểm nghệ thuật tự giác, sâu sắc và tiến bộ đã góp phần to lớn vào sự hoàn thiện ngôn ngữ văn xuôi nước ta, đặc biệt là thể loại truyện ngắn.

File đính kèm:

  • pptTAC GIA NAM CAO T51 VA.ppt