Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 10 - Tiết 30: Lời tiễn dặn ( trích tiễn dặn ngưi yêu – truyện thơ dân tộc thái ) (Tiếp)

Câu hỏi: Nêu những nét đặc sắc của nghệ thuật trào lộng trong ca dao hài hước?

Trả lời: Những nét đặc sắc của nghệ thuật trào lộng trong ca dao hài hước là:

- Hư cấu, dựng cảnh tài tình, khắc hoạ nhân vật bằng những chi tiết có giá trị khái quát cao.

- Sử dụng biện pháp phóng đại, tương phản, nói giảm.

- Dùng ngôn ngữ đời thường mà hàm chứa ý nghĩa sâu sắc.

 

ppt15 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 409 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 10 - Tiết 30: Lời tiễn dặn ( trích tiễn dặn ngưi yêu – truyện thơ dân tộc thái ) (Tiếp), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo viên dự thi: Trương Thị Thu ThảoTrường PT DTNT Hà TâyCHàO MừNG CáC THầY CÔ GIáO Về Dự HộI THI GIáO VIÊN dạy giỏiCụm huyện ba vìKiểm tra bài cũCâu hỏi: Nêu những nét đặc sắc của nghệ thuật trào lộng trong ca dao hài hước?Trả lời: Những nét đặc sắc của nghệ thuật trào lộng trong ca dao hài hước là:- Hư cấu, dựng cảnh tài tình, khắc hoạ nhân vật bằng những chi tiết có giá trị khái quát cao.- Sử dụng biện pháp phóng đại, tương phản, nói giảm.- Dùng ngôn ngữ đời thường mà hàm chứa ý nghĩa sâu sắc.Tiết 30: Lời tiễn dặn ( Trích Tiễn dặn người yêu – truyện thơ dân tộc Thái )Bản chép tay truyện thơ Tiễn dặn người yêu bằng chữ TháiI. Tìm hiểu chung:1. Truyện thơ Tiễn dặn người yêu: Tóm tắt: SGK Đàn môiXoè TháiMột số hình ảnh minh hoạ cho văn hoá Thái Vị trí: Là một truyện thơ nổi tiếng trong kho tàng truyện thơ các dân tộc thiểu số.2. Đoạn trích:- Vị trí đoạn trích: SGK. Bố cục: 2 phần+ 24 câu đầu: Trên đường về nhà chồng. + 30 câu sau: ở nhà chồng cô gái.Xống chụ xon xaoII. Đọc – Tìm hiểu đoạn trích: 1. Tâm trạng và cảnh ngộ của cô gái qua cảm nhận của chàng trai.+ Vừa đingoảnh lại, Vừa đi ngoái trông, bước xa càng đau nhớ,a) Tâm trạng trên đường về nhà chồng. + rừng ớt ngồi chờ, rừng cà ngồi đợi, rừng lá ngón ngóng trông.Minh hoạ: Cảnh đưa dâu của người Thái+ Cất bước:-> Đau khổ, nhớ thương, bồn chồn, trông mong.-> Nấn ná chờ đợi, khao khát gặp người yêu, đau khổ, cay đắng, tuyệt vọng.rã rời, đau đớn ê chề.b) Cảnh ngộ khi ở nhà chồng: -> câm lặng, tột cùng của khổ đau. => Tâm trạng, cảnh ngộ tiêu biểu của người phụ nữ dưới thời phong kiến xưa. Cô bị nhà chồng hắt hủi, đánh đập tàn nhẫn.1. Tâm trạng và cảnh ngộ của cô gái qua cảm nhận của chàng trai.ảnh minh hoạ2. Tâm trạng của chàng trai:a) Trên đường tiễn dặn: + Lời gọi: “người đẹp anh yêu” Yêu thương tha thiết. Bàng hoàng, đau đớn, nuối tiếc.+ Cử chỉ: ẵm, bồng, bế, nựng con dòng, con rồng, con phượng. - Tâm trạng:+ Thấu hiểu, đau nỗi đau của người mình yêu.+ Được nhủ đôi câumới đành lòng quay lại, Được dặn đôi lờimới chịu quay đi+ Ước muốn: kề vóc mảnhủ lấy hương người.-> Ước muốn gần gũi.-> Nuối tiếc, níu kéo nhưng đau đớn, day dứt khi phải chấp nhận thực tại-> Săn sóc nhiệt thành, an ủi, vỗ về. - Ước hẹn: Đợi chờ, thuỷ chung, son sắt, khẳng định quyết tâm gắn bó.2. Tâm trạng của chàng trai:a) Trên đường tiễn dặn: ảnh minh hoạThảo luận: Trong 5 câu thơ kết phần 1 của đoạn trích, chàng trai ước hẹn điều gì?Kết quả cần đạt: Ước hẹn đợi chờ bất luận tháng năm. Thời gian chờ đợi không chỉ tính bằng mùa vụ mà còn tính bằng cả đời người. “Đợi” lặp 3 lần khiến lời thơ như lời thề nguyền thuỷ chung son sắt. Hai câu kết sử dụng biện pháp điệp cú pháp cho thấy quyết tâm lấy được nhau, gắn bó với nhau.b) ở nhà chồng cô gái.- Tâm trạng:+ Lời nói: Dậy đi em, dậy đi em ơi! 2. Tâm trạng của chàng trai+ Cử chỉ, hành động: rũ áo, phủi áo, chải tóc, búi tóc, sắc thuốc cho cô gái.-> nồng nàn, tha thiết nhưng cũng đầy xót xa đau đớn.-> Cảm thông, chia sẻ.Thảo luận: Chàng trai nhắn nhủ, ước hẹn điều gì qua từng đoạn thơ:Nhóm 1: Từ “Tơ rốithuở cũ”Nhóm 2: Từ “Chết ba năm.chung một mái song song”Nhóm 3: Từ “ Hỡi gốc dưa yêu.đừng bềnh”Nhóm 4: Từ “Đôi ta yêu nhau...không ngoảnh, không nghe”2. b) ở nhà chồng cô gáiKết quả cần đạt: - Nhóm 1: Tơ rối, tơ vò là những hình ảnh ẩn dụ chỉ những rắc rối, khó khăn. Chàng trai động viên, an ủi, hứa cùng cô gánh vác, tháo gỡ những rắc rối, khó khăn.- Nhóm 2: Muốn cùng chết với nhau để được gắn bó, để tình yêu được hồi sinh trong những hình ảnh tạo vật tràn đầy sức sống: sông cho nước mát, đất mọc dây trầu xanh- Nhóm 3: Với biện pháp điệp cấu trúc cú pháp, lời thơ như lời động viên cô gái phải sống, vươn lên mạnh mẽ, không khuất phục hoàn cảnh.- Nhóm 4: Với biện pháp so sánh, điệp từ, điệp cấu trúc cú pháp, lời thơ khẳng định tình yêu nồng nàn, thắm thiết, bền chặt, vĩnh cửu.=> Chàng trai Thái có tâm hồn cao thượng, yêu chân thành, mãnh liệt, thuỷ chung. 2. Tâm trạng của chàng traib) ở nhà chồng cô gái. Lời dặn dò, ước hẹn:+ An ủi, hứa cùng cô gánh vác, tháo gỡ những khó khăn.+ Mong muốn chết cùng nhau để tình yêu hồi sinh.+ Động viên, khích lệ vươn lên, không khuất phục hoàn cảnh+ Khẳng định tình yêu bền chặt, vĩnh cửu.III. Tổng kết:1. Nội dung: Thông qua bi kịch tình yêu tan vỡ, đoạn trích nêu cao khát vọng tình yêu hạnh phúc; phản kháng những luật tục hà khắc trói buộc con người, đồng thời ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn chàng trai Thái.2. Nghệ thuật: Kết hợp tự sự với trữ tình. Đặc biệt là nghệ thuật miêu tả tâm trạng. Thể hiện lối cảm, lối nghĩ giản dị, mộc mạc, tinh tế, tài hoa của người Thái. Nghệ thuật trùng điệp, câu thơ tự do tạo tính nhạcĐặc sắc nghệ thuật của đoạn trích là:Kết hợp tự sự với trữ tình, đặc biệt là nghệ thuật miêu tả tâm trạng.Thể hiện lối cảm, lối nghĩ giản dị, mộc mạc, tinh tế, tài hoa của người Thái.Nghệ thuật trùng điệp, câu thơ tự do tạo tính nhạc.Cả A, B, CIV. Bài tập củng cố: xin chân thành cảm ơn Cảm ơn các em học sinh đã nhiệt tình tham gia vào giờ họcxin trân trọng cảm ơn !

File đính kèm:

  • pptLoi Tien dan(4).ppt