Bi 1: (1) Tro ln cy bưởi hi hoa,
Bước xuống vườn c hi nụ tầm xun.
Nụ tầm xun nở ra xanh biếc,
Em cĩ chồng rồi anh tiếc lắm thay.
Ba đồng một mớ trầu cay,
Sao anh chẳng hỏi những ngy cịn khơng?
By giờ em đ cĩ chồng,
Như chim vo lồng như c mắc cu.
C mắc cu biết đu m gỡ,
Chim vo lồng biết thuở no ra.
(Ca dao)
21 trang |
Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 626 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 10 - Thực hành các phép tu từ: Phép điệp và phép đối, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MƠN NGỮ VĂN 10Giáo viên thực hiện:Hồng Thị Quỳnh AnhTrường THPT Ninh ChâuQuảng Ninh - Quảng BìnhTHỰC HÀNH CÁC PHÉP TU TỪ: PHÉP ĐIỆP VÀ PHÉP ĐỐII. Luyện tập về phép điệp Bài 1: (1) Trèo lên cây bưởi hái hoa, Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân. Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc, Em cĩ chồng rồi anh tiếc lắm thay. Ba đồng một mớ trầu cay, Sao anh chẳng hỏi những ngày cịn khơng? Bây giờ em đã cĩ chồng, Như chim vào lồng như cá mắc câu. Cá mắc câu biết đâu mà gỡ, Chim vào lồng biết thuở nào ra. (Ca dao) I. Luyện tập về phép điệpa. Cĩ 3 điệp ngữ: Nụ tầm xuânCá mắc câuChim vào lồngNếu thay “nụ tầm xuân” bằng một thứ hoa sẽ làm cho âm hưởng, ý nghĩa của bài ca dao thay đổi. - Mặt khác, nĩi tới “hoa” là chỉ chung người con gái. Nhưng nĩi “nụ” là khẳng định người con gái đang ở độ tuổi trăng trịn - thời đẹp nhất. Vả lại, “nụ tầm xuân nở ra xanh biếc” tức là cơ gái đã đi lấy chồng. “Hoa” chỉ cĩ tàn thơi. “Nụ” nở ra “hoa". Vì thế khơng thể thay thế “hoa” vào “nụ” được.“Cá mắc câu” và “chim vào lồng” được điệp lại làm rõ sự so sánh của cơ gái, hồn cảnh của cơ gái (nhấn mạnh tình thế phụ thuộc; sự lặp lại này âm vang cái day dứt, tiếc nuối đến xĩt xa của nhân vật).I. Luyện tập về phép điệp(2) - Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng. - Cĩ cơng mài sắt, cĩ ngày nên kim. - Bà con vì tổ vì tiên khơng phải vì tiền vì gạo. (Tục ngữ)b. Những yếu tố: gần, thì, cĩ, vì là yếu tố lặp khơng mang sắc thái tu từ, nĩ chỉ cĩ tác dụng so sánh hay khẳng định nội dung hai vế của mỗi câu tục ngữ.Gần, thì -> nhấn mạnh mối quan hệ của con người với mơi trường sống. Đĩ là sự ảnh hưởng của con người trong các mối quan hệ xã hội.Cĩ -> khẳng định sự kiên trì, bền bỉ thì cĩ ngày thành đạt.Vì -> khẳng định, nhấn mạnh mối quan hệ trong so sánh. I. Luyện tập về phép điệpc. Khái niệm - Phép điệp là biện pháp lặp lại một yếu tố diễn đạt (ngữ âm, từ, câu) để nhấn mạnh ý nghĩa và cảm xúc, nâng cao khả năng biểu cảm, gợi hình cho lời văn. Đặc điểm - Cĩ nhiều cách phân chia phép điệp: + Theo các yếu tố: điệp thanh, điệp từ, điệp ngữ, điệp câu + Theo vị trí: điệp đầu câu, giữa câu, cách quãng, điệp liên tiếp. + Theo tính chất: điệp đơn giản và điệp phức hợp. Tác dụng: - Câu văn thêm tính hài hồ, cân đối, nhịp nhàng. I. Luyện tập về phép điệpBài 2: Ba ví dụ điệp từ, điệp câu nhưng khơng mang sắc thái tu từ:Này chồng, này vợ, này cha, Này là em ruột, này là em dâu.Lúa mới cấy được mấy ngày lúa đã bén chân.Từng ngày, mẹ thầm đốn con đã đi đến đâu và mẹ thầm hỏi con đang làm gì.I. Luyện tập về phép điệp Ví dụ trong những bài văn đã học cĩ phép điệp. Khi tỉnh rượu lúc tàn canh,Giật mình mình lại thương mình xĩt xa. Khi sao phong gấm rủ là,Giờ sao tan tác như hoa giữa đường. Mặt sao dày giĩ dạn sương,Thân sao bướm chán ong chường bấy thân.Vui là vui gượng kẻo là,Ai tri âm đĩ mặn mà với ai. (Truyện Kiều - Nguyễn Du)Hoa giải nguyệt, nguyệt in một tấm, Nguyệt lồng hoa, hoa thắm từng bơng. Nguyệt hoa, hoa nguyệt trùng trùng, Trước hoa dưới nguyệt trong lịng xiết đâu. (Chinh phụ ngâm - Đặng trần Cơn) Mai về miền Nam, thương trào nước mắt. Muốn làm con chim hĩt quanh lăng Bác. Muốn làm đố hoa toả hương đâu đây. Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này. (Viếng lăng Bác - Viễn Phương)II. Luyện tập về phép đốiBài 1: (1) + Chim cĩ tổ, người cĩ tơng. + Đĩi cho sạch, rách cho thơm. + Người cĩ chí ắt phải nên, nhà cĩ nền ắt phải vững. (Tục ngữ) (2) Tiên học lễ: diệt trị tham nhũng, Hậu học văn: trừ thĩi cửa quyền. (Câu đối, báo Giáo dục và Thời đại) (3) Vân xem trang trọng khác vời, Khuơn trang đầy đặn nét ngài nở nang. Hoa cười ngọc thốt đoan trang, Mây thua nước tĩc tuyết nhường màu da. (Nguyễn Du) (4) Rắp mượn điền viên vui tuế nguyệt, Trĩt đem thân thế hẹn tang bồng. (Nguyễn Cơng Trứ)II. Luyện tập về phép đốiNgữ liệu (1): - Phép đối diễn ra trong một câu. - Mỗi câu bao gồm hai vế, các vế đĩ đối nhau về số tiếng (3/3; 6/6) - Về thanh: (tổ/tơng; sạch/ thơm; chí/nền – nên/vững) - Về từ loại của mỗi từ: (chim/người (d/d); tổ/tơng (d/d) ;đĩi/rách (t/t) - sạch/thơm (t/t)) - Về nghĩa của mỗi từ: (tổ, tơng; sạch, thơm; nên, vững => cùng trường) - Kết cấu ngữ pháp: lặp lại kết cấu ngữ pháp của mỗi vế.Ngữ liệu (2): - Phép đối diễn ra giữa hai dịng: dịng trên và dịng dưới. - Về số tiếng: Dịng trên và dịng dưới đối nhau (7/7) - Về từ loại (tiên/hậu (d/d); học/hành (đ/đ); lễ/văn (d/d)) - Về nghĩa (diệt, trừ; trị, thĩi; tham nhũng, cửa quyền => đồng nghĩa) - Lặp lại kết cấu ngữ pháp. Kết luận: sự sắp xếp các từ ngữ để tạo ra sự cân đối, hài hồ về mặt âm thanh, đối về nghĩa.II. Luyện tập về phép đốiNgữ liệu (3): - Đối về từ: Khuơn trăng/nét ngài (dt); đầy đặn/nở nang (tt); Hoa/ngọc (dt); cười/thốt (đt); mây/tuyết (dt); thua/nhường (tt); nước tĩc/màu da (dt).Các từ đối nhau xuất hiện trong một câu thơ (câu lục hoặc câu bát). Ngữ liệu (4): - Đối về từ: Rắp/trĩt (đt); mượn/đem (đt); điền viên/thân thế (dt); vui/hẹn (đt); tuế nguyêt/tang bồng (dt). Phép đối diễn ra giữa hai dịng: dịng trên và dịng dưới.II. Luyện tập về phép đối Ví dụ về phép đối: Hịch tướng sĩ (Trần Hưng Đạo):Uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chĩ mà bắt nạt tể phụ.Thác mệnh Hốt Tất Liệt mà địi ngọc lụa, giả hiệu Vân Nam Vương mà thu bạc vàng.Trăm thân này phơi ngồi nội cỏ, nghìn xác này gĩi trong da ngựa. Đại cáo bình Ngơ (Nguyễn Trãi):Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn, Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ.Độc ác thay, trúc Nam Sơn khơng ghi hết tội, Dơ bẩn thay, nước Đơng Hải khơng rửa hết mùi.Gươm mài đá, đá núi cũng mịn, Voi uống nước, nước sơng phải cạn.II. Luyện tập về phép đối Truyện Kiều (Nguyễn Du)Tình trong như đã, mặt ngồi cịn e.Người lên ngựa, kẻ chia bào.Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường.Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh. Thơ Đường luật Nhớ nước đau lịng con cuốc cuốc, Thương nhà mỏi miệng cái gia gia. (Bà Huyện Thanh Quan) Ao sâu nước cả khơn chài cá, Vườn rộng rào thưa khĩ đuổi gà. (Nguyễn Khuyến) Xách búa đánh tan năm bảy đống, Ra tay đập bể mấy trăm hịn. (Phan Châu Trinh)II. Luyện tập về phép đối Khái niệm Phép đối (cịn gọi là đối ngữ) là cách sử dụng những từ ngữ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nĩi nhằm tạo hiệu quả diễn đạt: nhấn mạnh, gợi liên tưởng, gợi hình ảnh sinh động, tạo nhịp điệu cho lời nĩi.Đặc điểm + Về lời: Số lượng âm tiết của hai vế đối phải bằng nhau. + Về thanh: Các từ ngữ đối nhau phải cĩ số âm tiết bằng nhau, phải cĩ thanh trái nhau về B/T. + Về từ loại: Các từ ngữ đối nhau phải cùng từ loại với nhau (danh từ đối với danh từ, động từ - tính từ đối với động từ - tính từ). + Về nghĩa: Các từ đối nhau hoặc phải trái nghĩa với nhau, hoặc phải cùng trường nghĩa với nhau, hoặc phải đồng nghĩa với nhau để gây hiệu quả bổ sung, hồn chỉnh về nghĩa.. II. Luyện tập về phép đối Dựa vào quy mơ cấu tạo của các yếu tố đối, trong thơ cổ người ta chia làm hai loại đối: + Tiểu đối (tự đối): Các yếu tố đối xuất hiện trong nội bộ một câu, một dịng. Ví dụ: Người lên ngựa, kẻ chia bào. (Nguyễn Du) + Trường đối: Các yếu tố đối diễn ra giữa hai dịng: dịng trên và dịng dưới. Ví dụ: Trên ghế bà đầm ngoi đít vịt, Dưới sân ơng cử ngỏng đầu rồng. (Tú Xương)Tác dụng: Gợi sự phong phú về ý nghĩa (tương đồng và tương phản). Tạo ra sự hài hồ về thanh.Tạo ra sự hồn chỉnh và dễ nhớ.II. Luyện tập về phép đốiBài 2: - Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lịng. -> Đối thanh: tật/lịng (trắc/bằng) - Bán anh em xa, mua láng giềng gần. -> Đối nghĩa: Bán/mua; xa/gần; anh em/láng giềng.- Phép đối trong câu tục ngữ thường phục vụ cho sự so sánh, đối chiếu để khẳng định những kinh nghiệm, những bài học về cuộc sống xã hội hay hiện tượng tự nhiên. - Dùng phép đối thì tục ngữ cĩ điều kiện để nêu những nhận định khái quát trong một khuơn khổ ngắn gọn, cơ động. - Phép đối trong tục ngữ thường đi đơi với vần, nhịp, phép điệp từ ngữ và kết cấu ngữ pháp -> tục ngữ dể nhớ, dễ thuộcII. Luyện tập về phép đối Bài 3:Đối thanh: Siêng làm thì cĩ, siêng học thì hay.Đối từ: Chĩ treo mèo đậy.Đối nghĩa: Gần đây anh nắm cổ tay, Khi xưa em trắng, sao rày em đen.C©u ®èi ngµy TÕtChúc tết, chúc cán bộ năng động, thanh liêm,Kiến tạo cho đời muơn lộc tếtMừng xuân, mừng nhân dân chuyên cần, tiết kiệm,Vun trồng cuộc sống vạn mầm xuânĐảng kiên trung -Tổ quốc vững bềnDân cần mẫn - nước nhà giàu mạnh Bức tranh xuân đường nét rộn ràng, phố xá, xĩm làng bừng khí thế.Tờ báo tết tin bài hấp dẫn, cơng trường, xí nghiệp rộn niềm vui. Lộc biếc, mai vàng, xuân hạnh phúcĐời vui, sức khoẻ, Tết an khang.Nâng chén trà xuân, Câu uống nước nhớ nguồn đừng sao nhãng!Nhấp ly rượu tết, Chữ đền ơn đáp nghĩa chớ nhạt phai! Thực hành phép điệp và phép đốiĐoạn văn nào dưới đây cĩ chứa phép điệp?A. Đồng Đăng cĩ phố Kì Lừa, Cĩ nàng Tơ Thị, cĩ chùa Tam Thanh. (Ca dao)B. Lặn lội thân cị khi quãng vắng, Eo sèo mặt nước buổi đị đơng. (Tú Xương) C. Cĩc chết bỏ nhái mồ cơi, Chẫu ngồi chẫu khĩc: Chàng ơi là chàng! Ễnh ương đánh lệnh đã vang! Tiền đâu mà trả nợ làng ngoé ơi! (Ca dao) D. A và B đều chứa phép điệp. Đáp án: ĐA. Cơ bé nhà bên (cĩ ai ngờ) Cũng vào du kích Hơm gặp tơi vẫn cười khúc khích Mắt đen trịn (thương thương quá đi thơi) (Giang Nam)B. Sớm trơng mặt đất thương xanh núi, Chiều vọng chân mây nhớ tím trời. (Xuân Diệu)C. Ở đây sương khĩi mờ nhân ảnh,Ai biết tình ai cĩ đậm đà? (Hàn Mặc Tử)D. Về thăm nhà Bác làng sen, Cĩ hàng râm bụt thắp lên lửa hồng. (Nguyễn Đức Mậu) Đáp án: B Đoạn thơ nào dưới đây cĩ chứa phép đối?
File đính kèm:
- Thuc hanh cac phep tu tu Phep Diep va phep doi.ppt