Bài giảng lớp 9 môn Ngữ văn - Tuần 26 - Bài 26 - Tiết 126: Mây và sóng (tiếp theo)

/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1/ Kiến thức:Giúp hs cảm nhận được ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử; thấy được đặc sắc nghệ thuật trong sáng tạo tứ thơ bằng những cuộc đối thoại tưởng tượng và xây dựng hình ảnh thiên nhiên mang ý nghĩa tượng trưng.

2/ Kĩ năng: Đọc và phân tích thơ tự do( thơ văn xuôi), phân tích những hình ảnh tượng trưng trong thơ ; kết cấu đối thoại trong độc thoại của bài thơ.

3/ Giáo dục tư tưởng:Trân trọng những tình cảm gia đình, nhất là tình mẫu từ thiêng liêng cao quí.

 

doc9 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 687 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng lớp 9 môn Ngữ văn - Tuần 26 - Bài 26 - Tiết 126: Mây và sóng (tiếp theo), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày dạy:08/03/06 Ngày soạn:13/03/06 Tuần26 Bài 26 Tiết 126: MÂY VÀ SÓNG (R. Ra-gor)- Nguyễn Khắc Phi -dịch A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1/ Kiến thức:Giúp hs cảm nhận được ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử; thấy được đặc sắc nghệ thuật trong sáng tạo tứ thơ bằng những cuộc đối thoại tưởng tượng và xây dựng hình ảnh thiên nhiên mang ý nghĩa tượng trưng. 2/ Kĩ năng: Đọc và phân tích thơ tự do( thơ văn xuôi), phân tích những hình ảnh tượng trưng trong thơ ; kết cấu đối thoại trong độc thoại của bài thơ. 3/ Giáo dục tư tưởng:Trân trọng những tình cảm gia đình, nhất là tình mẫu từ thiêng liêng cao quí. B/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. 1/ Giáo viên : Soạn bài và chuẩn bị bảng phụ ghi bài thơ và phần trình bày bảng ở mỗi phần. 2/ Học sinh: Soạn bài chu đáo ở nhà. C/ TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG 1/ Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số của lớp. 2/ Kiểm tra: Đọc thuộc lòng bài thơ Nói với con và cho biết người cha qua việc tâm tình, trò chuyện , muốn thể hiện và gưỏi gắm điều gì? ( 2 hs) 3/ Bài mới:Tình mẹ con là một trong những tình cảm thiêng liêng và gẫn gũi , phổ biến nhất của con người , đồng thời cũng là nguồn thi cảm không bao giờ cũ, không bao giờ vơi cạn của nhà thơ : Nhà thơ CLV với bài Con cò, NKĐ với Khúc hát ru ; Và một nàh thơ Aán độ cũng đã viết về tình cảm cao quí này thật nhẹ nhàng mà sâu lắng qua bài học hôm nay. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG A/ G : Nêu những hiểu biết của em về tác giả? H : Dựa vào sgk để thuyết minh. G : Xác định thể loại và phương thức biểu đạt của bài thơ? H : Tự bộc lộ. B/I. G : Hướng dẫn hs đọc bài, chú ý giọng kể của em bé và tâm trạng của em với những trò chơi thú vị. H : Thể hiện bài thơ và nhận xét cách đọc; giải thích từ ngao du và chú thích 1.2. G : Bài thơ kể về mây và sóng hay mượn chuyện mây và sóng để bộc lộ tình cảm con người? H : Mượn chuyện mây và sóng G : Chọn nhân vật trữ tình trong bài thơ: Mây, Sóng, Em bé, Mẹ ? Vì sao em lại chọn phương án đó? H : Em bé. Vì em bé biểu lộ tình cmả đối với sóng, mây và mẹ. II. G : Văn bản vốn đã có cấu trúc 2 phần. Hãy phân định 2 phần ấy và đặt tên? H : Nửa đầu bài thơ: Cuộc trò chuyện của em bé với mây và mẹ; nửa cuối : Cuộc trò chuyện giữa em bé với sóng và mẹ. III/ 1. G : Trong cuộc trò chuyện của em bé với mây. Mây đã nói gì với em? Đó là một trò chơi, theo em, có nên tham dự không? Vì sao? H : Bọn tớ.trái đất .->Đó là một trò chơi rất vui, hấp dẫn bên bầu trời cao rộng, có cả trăng bạc làm bạn. G : Em bé tỏ thái độ gì trước lời mời gọi hấp dẫn ấy? Chọn câu thơ thể hiện? H : Em bé rất muốn đi chơi: Làm thế nào mình lên đó được? G : Trong phút giây vui thích ấy, em bé chợt nghĩ tới ai? Thái độ tâm trạng của em bé như thế nào? Tại sao? H : Em chợt nghĩ tới mẹ, em không đi chơi mà ở nhà với mẹ. Em nói rằng: Làm sao có thểđến được? G : Sự lựa chọn ấy đã chứng tỏ em bé là người như thế nào? H : Yêu mây nhưng yêu mẹ hơn. Chứng tỏ em là người con hiếu thảo , ngoan ngoãn. G : Ở nhà với mẹ, em đã tưởng tượng ra một trò chơi nào? H : Con là mây, mẹ là mặt trăng; mái nhà ta sẽ là bầu trời xanh thẳm. G : Vì sao em bé tin rằng đó là trò chơi thú vị hơn? H : Vì em bé sẽ có cả mây, có cả mặt trời và có cả mẹ. G : Ở đoạn thơ này, tác giả đã sử dụng những sáng tạo gì? H : Tự bộc lộ. G : Em bé từ chối lời mời đầy hấp dẫn của mây để ở nhà chơi với mẹ. Quyết định ấy của em bé đã khẳng định được điều gì? H : Tự bộc lộ. 2. H : Đọc thuộc đoạn 2. G : Sóng đã nói với em bé những gì? Lời rủ của sóng là một trò chơi đối với em như thế nào? Tìm câu biểu hiện thái độ của em trước lời mời của sóng? H : Tự bộc lộ. -DC: Nhưng làm thế? G : Nhưng khi nói rằng : Buổi chiều mẹ luôn muốnmà đi được? Em bé đã cho sóng thấy sự lựa chọn của mình như thế nào? H : Em không đi chơi mà ở nhà với mẹ. G : Nếu người mẹ nghe thấy những lời này, mẹ sẽ có thái độ như thế nào? Vì sao? H : Vui vì con ngoan , có thể cho phép con đi chơi vì con ngoan , vì yêu con. G : Ở nhà với mẹ, em bé đã nghĩ ra trò chơi nào? H : Làm sóng lăn vào lòng để bí mật đưa mẹ đi khắp nơi: Con là sóng và mẹ là bến bờ kì lạ ; con lăn, lăn, lăn mãi rồi sẽ cười vang vỡ tan vào lòng mẹ ; và không ai trên thế gian này biết mẹ con ta đang ở chốn nào? G : Em có tin rằng trò chơi này của em bé hấp dẫn hơn trò chơi lần trước em bé tưởng tượng không? Vì sao? H : Hay hơn , hấp dẫn hơn vì sóng đưa cả hai mẹ con đến những bến bờ xa lạ. G : Tiếng cười của em bé vang lên trong trò chơi này gợi cho em nghĩ gì về tình mẹ? H : Tự bộc lộ. III/ G : Aán tượng của em về lời thơ, hình ảnh thơ qua văn bản này là gì? -Bài thơ nói với ta về những điều tốt đẹp nào trong cuộc sống tình con người? H : Thảo luận nhóm và boá cáo. IV/ H : Thể hiện bài thơ hoặc bài hát về tình mẹ. G : Đọc cho hs nghe bài thơ này do Đào Xuân Quí dịch. A/ GIỚI THIỆU CHUNG. 1.Tác giả: SGK. 2.Tác phẩm. -Thể thơ tự do. -Kết hợp tự sự, miêu tả và biểu cảm. B/ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN. I/ Đọc và tìm hiểu chú thích. II/ Bố cục: 2 phần. III / Phân tích. 1.Cuộc trò chuyện của em bé với mây và mẹ. -Trò chơi của mây: Tự do, vui vẻ trên bầu trời cao rộng. ->Em rất thích thú, muốn đi chơi. - Chơi trò chơi thú vị cùng mẹ -> Em là đứa con ngoan, hiếu thảo. +Tưởng tượng ra trò chơi với mẹ. ->Sử dụng đối thoại và độc thoại, hình ảnh gợi cảm, tưởng tượng bay bổng. =>Em yêu thiên nhiên những cũng rất yêu mẹ, yêu gia đình, mẹ là ngồn vui lớn nhất của con. 2. Cuộc trò chuyện của em bé với sóng và mẹ. -Trò chơi của sóng: Không gian rộng, hấp dẫn, lí thú. ->Em bé muốn cùng sóng vui chơi trên biển. -Tưởng tượng ra trò chơi sóng biển cùng mẹ. ->em vui trong niềm vui cùng mẹ và biển cả. =>Tình mẫu tử bền chặt, mẹ là niềm vui lớn nhất. III/ Tổng kết. 1.Dùng cầu trúc lặp, gần với văn xuôi, hình ảnh sáng tạo, ngộ nghĩnh bằng trí trưởng tượng bay bổng. 2. Tình yêu mẹ là niềm vui thiêng liêng, bề chặt trong tâm hồn con người. * Ghi nhớ: SGK. IV/ Luyện tập. -HS đọc hoặc hát bài hát về tình mẹ. * Dặn dò: Học thuộc lòng và học phần ghi bảng, phần ghi nhớ. Soạn bài: Oân tập văn. ***************************************** Ngày dạy:08/03/06 Ngày soạn:13/03/06 Tiết 127: ÔN TẬP VỀ THƠ A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1/ Kiến thức: Giúp hs ôn tập, hệt hống hoá kiến thức cơ bản về các tác phẩm thơ hiện đại VN học trong chương trình NV 9. Củng cố những tri thức về thể loại thơ trữ tình đã hình thành qua quá trình học các tác phẩm thơ trong chương trình NV 9 và các lớp dưới. Bước đầu hình thành và hiểu biết sơ lược về đặc điểm và thành tựu của thơ VN từ sau CM – 8 năm 1945. 2/ Kĩ năng:Tổng hợp hoá kiến thức và phân tích thơ. 3/ Giáo dục tư tưởng:Tình yêu gia đình, yêu quê hương, đất nước được bồi đắp qua các bài thơ ở thời kì này. B/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. 1/ Giáo viên : Soạn bài và chuẩn bị bảng phụ phần hệ thống hoá trên bảng biểu đã kẻ sẵn. 2/ Học sinh: Soạn bài chu đáo ở nhà. C/ TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG 1/ Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số của lớp. 2/ Kiểm tra:Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của hs. 3/ Bài mới: *Hình thức ôn tập: Câu 1: Ở mỗi phần, gv có thể cho hs đứng tại chỗ phát biểu và có nhận xét, sau đó , gv nói chậm cho hs sửa và vở nếu các em làm sai. Câu 2 : Cho 2 tổ nhóm lớn thảo luận: Nhóm 1- 1 dãy lớp: Thảo luận về những bài thơ có đề tài giống nhau: khúc hát ru, con cò. Nhóm 2: bàn về bài thơ: đồng chí, bài thơv ề tiểu đội xe không kính, ánh trăng. *Gợi ý cụ thể từng phần như sau: stt Tên bài thơ Tác giả Năm st Thể thơ Tóm tắt nội dung Nghệ thuật đặc sắc 1 Đồng chí Chính Hữu 1948 Tự do Tình đống chí của những người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu , được thể hiện tựu nhiên , bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh , nó góp phần quan trọng, tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tình thần của người lình CM. Chi tiết, ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, chân thực , cô đọng, giàu sức biểu cảm. 2 Bài thơv ề tiểu đội xe không kính Phạm Tiến Duật 1969 Tự do Qua hình ảnh độc đáo – những chiếc xe không kính, khắc hoạ nổi bật hình ảnh những người lính lái xe trên tuyến đường trường sơn trong hgời kì kháng chiến chống mĩ với tư thế hiện ngang, tinh thần dũng cảm và ý chí chiến đấu giải phóng Việt Nam Chất liệu hiện thực sinh động, hình ảnh độc đáo; giọng điệu tự nhiên, khoẻ khoắn giàu tính khẩu ngữ. 3 Đoàn thuyền đánh cá Huy Cận 1958 Bảy chữ Những bức tranh đẹp, rộng lớn, tráng lệ về thiên nhiên ,vũ trụ và người lao động trên biển theo hành trình chuyến ra khơi đánh cá của đoàn thuyền. Qua đó thể hiện cảm xúc về thiên nhiên, lao động , niềm vui trong cuộc sống ới Nhiều hình ảnh đẹp , rộng lớn được sáng tạo bằng liên tưởng, và tưởng tượng , âm hưởng khoẻ khoắn, lạc quan. 4 Bếp lửa Bằng Việt 1963 Kết hợp 7 chữ và 8 chữ Những kỉ niệm đầy xúc động về bà và tình bà cháu , Thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước. Kết hợp giữa biểu cảm với miêu tả và bình luận; sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà. 5 Khúc hát ru những em bé trên lưng mẹ Nguyễn Khoa Điềm 1971 Chủ yếu là 8 chữ Thể hiện tình yêu thương concủa người mẹ dân tộc Tà – ôi gắn liền với lòng yêu nước tinh thần chiến đấu và khát vọng về tương lai Khai thác điệu ru ngọt ngào, trìu mến 6 Aùnh trăng Nguưễn Duy 1978 Năm chữ Từ hình ảnh ánh trăng trong thành phố , gợi lại những năm tháng đã qua của đời người lính gắn bó với thiên nhiên , đát nước bình dị, nhắc nhở thái độ sống tình nghĩa , thuỷ chung Hình ảnh bình dị mà giàu ý nghĩa biểu tượng; giọng điệu chân thanh, nhỏ nhẹ mà thấm sâu. 7 Con cò Chế Lan Viên 1962 Tự do Từ hình tượng con cò trong những lời hát ru, ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa của lời ru đối với đời sống của mỗi con người. Vận dụng sáng tạo hình ảnh và giọng điệu lời ru của ca dao. 8 Mùa xuân nho nhỏ Thanh Hải 1980 Năm chữ Cảm xúc mùa xuân của thiên nhiên và đất nước, thể hiện ước nguyện chân thành góp mùa xuân nhỏ của đời mình voà cuộc đời chung. Thể thơ 5 chữ có nhạc điệu trong sáng, tha thiết, nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và giản dị, những so sánh ẩn dụ sáng tạo. 9 Viếng lăng Bác Viễn Phương 1976 Tám chữ Lòng thành kính và niềm xúc động sâu scs của nhà thơ đối với Bác Hồ trong một lần từ Miền Nam ra viếng lăng Bác. Giọng điệu trang trọng và thiết tha; nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm; ngôn ngữ bình dị co đúc. 10 Sang thu Hữu Thỉnh Sau 1975 Năm chữ Biến chuyển của thiên nhiên lúc giao mùa từ hạ sang thu qua sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ Hình ảnh thiên nhiên được gợi tả bằng nhiều cảm xúc tinh nhạy , ngôn ngữ chính xác, gợi cảm 11 Nói với con Y Phương Sau 1975 Tự do Bằng lời trò chuyện với con bài thơ thể hiện sự gắn bó, niềm tự hào về quê ương và đạo lí sống của dân tộc Cách nói giàu hình ảnh, vừa cụ thể, gợi cảm, vừa gợi ý nghĩa sâu xa. Câu 2: Sắp xếp các bài thơ Viêt Nam đã học theo từng giai đoạn lịch sử (SGK) 1945-1954 : Đồng Chí 1954 – 1964 : Đoà thuyền đánh cá, Bếp lửa, Con Cò. 1964 – 1975: Bài thơ về Tiểu đội xe không kính, khúc hát ru những em bé trên lưng mẹ. Sau 1975 : Aùnh Trăng, Mùa xuân nho nhỏ, Viếng lăng Bác , Nói với con, Sang Thu. -Các tác phẩn kể trên đã tái hiện cuộc sống đất nước và hình ảnh con người việt nam suốt thời kì lịch sử từ sau cách mạng tháng 8/1945 qua nhiều giai đoạn: +Đất nước và con người Việt Nam trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp, và chống Mĩ với nhiều gian khổ, hi sinh nhưng rất anh hùng. +Công cuộc lao động xây dưbgj đất nước và những quan hệ tốt đẹp của con người. Những điều chủ yếu mà tác phẩm thơ đã thể hiện chính là tân hồn, tình cảm, tư tưởng của con người trong thời kì lịch sử có nhiều biến động lớn lao nhiều đổi tay sâu sắc: + Tình cảm yêu nước, tình quê hương. + Tình đồng chí , sự gắn bó với cách mạng, lòng kính yêu Bác Hồ. + Những tình cảm gần gũi bền chặt của con người: tình mẹ con, bà cháu trong sự thống nhất với tình cảm chung rộng lớn. (Ơû mỗi nội dung trên gv yêu cầu học sinh nêu dẫn chứng tiêu biểu từ các bài thơ đã học.) Câu 3: So sánh những bài thơ có đề tài gần nhau để thấy điểm chung và những nét riêng của mỗi tác phẩm ( câu 3,4 trong SGK) - Hai bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, con có đều đề cập đến tình mẹ con, ca ngợi tình mẹ con thắm thiết, thiêng liêng. Cách thể hiện cũng có điểm gần gũi, đó là dùng điệu ru , lời ru của người mẹ , những nội dung tình cảm, cảm xúc ở mỗi loại bài lại mang nét riêng biệt. + Khúc hát ru thể hiện sự thống nhất của tìh yêu con với tình yêu nước, gắn bó với CM và ý chí chiến đấu của người mẹ dân tộc Tà Oâi trong hoàn cảnh hết sức gian khổ ở chiến khu miền Tây trong TKì kháng chiến chống Mĩ. + Con cò khai thác và phát triển tứ thơ từ hình tượng con cò trong câu cao dao hát ru, ca ngợi tình mẹ và ý nghĩ của lời ru. -Ba bài thơ: Đồng chí, bài thơ về, ánh trăng đều viết về người lính CM trong tính cách và tâm hồn. Những mỗi bài lại khai thác những nét riêng và đặt trong những hoàn cảnh khác nhau. + Viết về người lính ở thời kì đầu cuộc kháng chiến, xuất thân từ người nông dân , nơi làng quê nghèo khó, tình nguyện và hăng hái đi chiến đấu . Tình đồng chí dựa trên cơ sở cùng chng cnảh ngộ, cùng chia sẻ những gian lao, thiếu thốn và cùng lí tưởng chiến đấu. Bài thơ tập trung thể hiện vẻ đẹp và sức mạnh của những người lính CM. + Bài thơ vềkhắc hoạ hình ảnh những chiến sĩ lái xe trên tuyến đường TS trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. Bài thơ làm nổi bật tinh thần dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm, tư thế hiên ngang, niềm lạc quan và ý chí chiến đấu giải phóng MN của người chiến sĩ lái xe – một hình ảnh tiêu biểu ch thế hệ trẻ cho cuộc KC. + Aùnh trăng nói về những suy ngẫm của người lính đã đi qua cuộc chiến tranh, nay sống giữa thành phố, trong hoà bình. Bài thơ gợi lại những kỉ niệm gắn bó của người lính với đất nước, với đồng đội trong những năm tháng gian lao của thời chiến tranh để từ đó nhắc nhở đạo lí nghĩa tình, thuỷ chung. Câu 4: hs về nhà làm. * Dặn dò: Học bài , ôn bài kĩ để tiết học sau làm bài kiểm tra. Soạn bài: Nghĩa tường minh và hàm ý. Ngày dạy:09/03/06 Ngày soạn:14/03/06 Tuần Bài Tiết 128: NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý (T) A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1/ Kiến thức: Giúp hs nhận biết được 2 điều kiến sử dụng hàm ý: -Người nói (viết) có ý thức đưa hàm ý vào trong câu nói. - Người nghe có đủ năng lực đoán hàm ý. 2/ Kĩ năng:sử dụng nghĩa tường minh và hmà ý khi nói và viết. 3/ Giáo dục tư tưởng:Thái độ đúng mực, lịch sự khi sử dụng hàm ý đúng đối tượng giao tiếp. B/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. 1/ Giáo viên : Soạn bài và chuẩn bị bảng phụ 2/ Học sinh: Soạn bài chu đáo ở nhà. C/ TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG 1/ Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số của lớp. 2/ Kiểm tra:Nghĩa tường minh và hàm ý khác nhau như thế nào? Xác định hàm ý trong những câu in đâm sau đây:( Câu 1 hàm ý mỉa mai:nàg là tiểu thư dnah giá thế mà cũng phải đến đây cúi đầu trước con hoa nô này sao? Câu 2 là đe doạ, gieo gió sẽ gặp bão.) Thoắt trông nanøg đã chào thưa Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây Đàn bà dễ có mấy tay Đưòi xưa mấy mặt, đời này mấy gan! Dễ dàng là thói hồng nhan Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều. 3/ Bài mới:Rõ ràng trong giao tiếp, đôi khi sử dụng hàm ý có thể chỉ một số người mới hiểu được, vì hàm ý là phần không không được thể hiện trực tiếp bằng từ ngữ . Cho nên người nghe phải tự mình giả đoán . Vì vậy tiết học hôm nay chúng ta sẽ bàn xem điều kiện sử dụng hàm ý như thế nào là có hiệu quả. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG I/ G : Gọi 1 hs đọc ví dụ và xác định hàm ý của những câu in đậm ? Vì sao chị Dậu không dám nói thẳng với con mà phải dụng hàm ý? H : Thảo luận theo cặp và trả lời. G : Hàm ý trong câu nói nào của chị Dậu nói rõ hơn? Vì sao chị Dậu phải nói rõ như vậy? Chi tiết nào trong đoạn trích cho thấy cái Tý đã hiểu hàm ý trong câu nói của mẹ? H : Điều không bình thường mà cái Tí đang hiểu lờ mờ trong câu nói của mẹ. Đến câu “ Con sẽĐoài” thì cái Tí đã hiểu rõ tai hoạ ập xuống đầu nó. -Cái Tí đã hiểu hàm ý của mẹ nên nó : giãy nảy, liệng củ khoai, oà lên khóc và hỏi: “U bán con thật đấy ư ?”. II/ Bài 1: G :Tổ chức cho hs thảo luận nhóm và báo cáo. H : Thảo luận . Bài 2: H : Đọc yêu cầu bài tập 2 và 2 hs đứng tại chỗ làm bài. Bài 3: Cho hs trung bình làm bài tập này, có nhận xét. Bài 4: H : Thảo luận nhóm. Bài 5: H : Chỉ ra câu có hàm ý . I/ ĐIỀU KIỆN SỬ DỤNG HÀM Ý. 1.Ví dụ : sgk. -Câu 1: Bữa sau này, con phải sang nàh cụ Nghị vì mẹ đã buộc phải bán con. ->biểu thị một sự thật đau lòng. -Câu 2: hàm ý rõ hơn vì cái Tí hiểu lờ mờ điều không bình thường . *Bài tập nhanh: Xác định câu có hàm ý, tìm ra hàm ý “Một anh chồng chăn một đàn bò 10 con. Chiều tối anh ta cưỡi 1 con bò và lùa những con còn lại về nhàChị vợ cười : “Tưởng gì? Thừa một con thì có !ù”. -Hàm ý: Nói anh chồng ngu như bò, còn một con đang cưỡi sao không đếm 2.Ghi nhớ: SGK. II/ LUYỆN TẬP. Bài 1: a/-Hàm ý: Câu “Mời bác và cô” ->hai người đều hiểu hàm ý: Oâng theo liền ngồi xuống ghế. b/ Hàm ý:Chúng tôi không thể cho được. ->hiểu được hàm ý qua câu cuối : Thật làgiàu có. c/ ->Hàm ý qua câu: hồn lạc phách xiêukêu ca. Bài 2: Hàm ý là câu in đậm :chắt giùm nước để cơm khỏi nhão. Em bé dùng hàm ý vì đã có lần nói thẳng rồi mà không có hiệu quả , bực mình. -Sử dụng hàm ý không thành công vì ánh Sáu ngồi im, tức là anh không tỏ ra cộng tác ( vờ như không hiểu) Bài 3: có thể nêu việc phải làm vào ngày mai. Bài 4: Hàm ý: tuy hi vọng chưa có thể nói là thực hay hư , những nếu cố gắng thực hiện thì có thể đạt được. Bài 5: Câu có hàm ý mời mọc mà hai câu mở đầu bằng : bọn tớ chơi -Câu có hàm ý từ chối là 2 câu: Mẹ mình được. -Có thể thêm câu có hàm ý mời mọc: Không biết có ai muốn chơi với bọn tớ không ? hoặc : Chơi với bọn tớ thích lắm đấy. * Dặn dò: Học phần ghi nhớ và tìm một số tình huống có thể sử dụng hàm ý có hiệu quả. *************************************** Ngày dạy:10/03/06 Ngày soạn:15/03/06 Tuần Bài Tiết 128: KIỂM TRA VỀ THƠ A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1/ Kiến thức:Kiểm tra, đnáh giá kết quả học tập các văn bản tác phẩm thơ trong chương trình NV lớp 9., học kì II. 2/ Kĩ năng:kĩ năng viết văn, phân tích một đoạn, một câu, hoặc một vấn đề. B/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. 1/ Giáo viên : Soạn bài và chuẩn bị đề phô tô. 2/ Học sinh: Ôn bài chu đáo ở nhà. C/ TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG 1/ Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số của lớp. 2/ Phát đề kiểm tra. Đề bài: I/ PHẦN TRẮC NGHIỆM ( ) 1.Sắp xếp lại nội dung phù hợp tên bài thơ: Tên bài thơ Nội dung 1. Viếng lăng Bác. a.Lời ru của người mẹ sáng tạo từ hình ảnh con cò trong ca dao. 2.Nói với con b. Lòng thành kính, biết ơn và thương nhớ Bác Hồ. 3.Con cò c.Lời người cha tâm tình với con, thể hiện tình yêu con, yêu quêhương 4. Mây và sóng d. Ước nguyện hiến dâng mùa xuân nho nhỏ cho đời. 5. Mùa xuân nho nhỏ e. Lời kể của bé với mẹ . Bé yêu mẹ nhất trên đời . Trên thế giới này không có ai, có gì có thể sánh với mẹ. 6. Sang thu g. Những cảm nhận tinh tếvề thời gian chuyển mùa từ hạ sang thu. 2.Bài thơ mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải ra đời vào thời gian nào? A.Cuộc kháng chiến chống Pháp. C. Khi miền Bắc hoà bình và đang xây dựng chủ nghĩa xã hội. B. Cuộc kháng chiến chống Mỹ. D. Khi đất nước thống nhất. 3. Giọng điệu bài thơ “ Viếng lăng Bác” của Viễn Phương: A.Hoành tráng, thiết tha, đau xót, tự hào. C. Buồn bã, đau khổ, trang nghiêm sâu lắng. B. Nghiêm trang, sâu lắng, hoành tráng. D. Nghiêm trang sâu lắng, thiết tha, đau xót, tự hào 4. Bài thơ Con cò, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, Mây và sóng có những nét chung là: A. Chủ đề tình mẹ, ca ngợi tình mẹ thiêng liêng, thắm thiết bằng sử dụng lời hát ru, lời nói cảu con với mẹ. 1. Ngày dạy: Ngày soạn: Tuần Bài Tiết A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1/ Kiến thức: 2/ Kĩ năng: 3/ Giáo dục tư tưởng: B/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. 1/ Giáo viên : Soạn bài và chuẩn bị bảng phụ 2/ Học sinh: Soạn bài chu đáo ở nhà. C/ TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG 1/ Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số của lớp. 2/ Kiểm tra: 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG

File đính kèm:

  • doctuan 266.doc
Giáo án liên quan