A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Giúp HS hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách.
- Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.
- Giáo dục HS biết yêu sách, biết lựa chọn sách tốt để đọc.
B. CHUẨN BỊ:
- Học sinh: đọc văn bản, soạn bài.
42 trang |
Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 669 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng lớp 9 môn Ngữ văn - Tuần 19 - Tiết 91, 92 - Bài 18: Văn bản: Bàn về đọc sách (Tiếp), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 19 – Tiết 91,92
NS: 9/1/06 ND:10/11/06
Bài 18
Văn bản: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
Chu Quang Tiềm
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Giúp HS hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách.
- Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.
- Giáo dục HS biết yêu sách, biết lựa chọn sách tốt để đọc.
B. CHUẨN BỊ:
- Học sinh: đọc văn bản, soạn bài.
- Giáo viên: Tích hợp với kiến thức qua đặc điểm văn nghị luận, với khởi ngữ, phép phân tích và tổng hợp
Phương pháp: Nêu vấn đề, phân tích, đàm thoại, tổ chức các hoạt động.
C. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
1. Oån định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị của HS.
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài mới: Cuộc sống luôn vận động. Sách là bộ mặt của cuộc sống, cũng luôn thay đổi phát triển và rất đa dạng. Vì vậy chọn sách, đọc sách như thế nào? Văn bản “ Bàn về đọc sách” của Chu Quang Tiềm- nhà mĩ học và lí luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc là một trong những cách trả lời câu hỏi đó.
* Tổ chức các hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
GHI BẢNG
Hoạt động 1: Tìm hiểu sơ lược về tác giả và tác phẩm.
Bước 1: Quan sát chú thích * SGK
Bước 2: HS nêu được những nét cơ bản về tác giả, và tác phẩm.
GV lưu ý HS về tác giả Chu Quang Tiềm là một nhà mĩ học và lí luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc. Về văn bản , lưu ý HS bài viết này là kết quả của quá trình tích luỹ kinh nghiệm, dày công suy nghĩ, là những lời bàn tâm huyết của người đi trước muốn truyền lại cho thế hệ sau.
Hoạt động 2:
Bước 1: Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu chú thích SGK.
Bước 2: Xác định thể loại và xác định bố cục của văn bản.
Thể loại: Nghị luận.
Các luận điểm chính ( bố cục của văn bản )
HS xác định được 3 phần:
- Phần 1: Từ đầu. Phát hiện thế giới mới: Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách.
- Phần 2: Tiếp.. tự tiêu hao lực lượng: Các khó khăn, các thiên hướng sai lệch dễ mắc phải khi đọc sách trong tình hình hiện nay.
- Phần 3: Còn lại: Bàn về phương pháp đọc sách.
Hoạt động 3: Tổ chức tìm hiểu văn bản.
Bước 1: Hướng dẫn tìm hiểu về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách.
Theo em, sách có tầm quan trọng như thế nào?
HS đọc kĩ phần 1 của văn bản, chỉ ra được tầm quan trọng của sách trên con đường phát triển nhân loại: sách đã ghi chép, cô đúc và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà loài người tìm tòi, tích luỹ được qua từng thời đại. Những cuốn sách có giá trị có thể xem là cột mốc trên con đường phát triển học thuật của nhân loại. Sách trở thành kho tàng quý báu của di sản tinh thần mà loài người thu lượm,suy ngẫm suốt mấy nghìn năm nay.
Vì vậy, đọc sách có ý nghĩa gì đối với con người?
Đối với con người , đọc sách là một con đường tích luỹ, nâng cao vốn tri thức. Đọc sách chính là sự chuẩn bị để có thể làm một cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, đi phát hiện thế giới mới
Bước 2: Tìm hiểu về phương pháp đọc sách.
Để đưa ra phương pháp đọc sách đúng, tác giả đã chỉ ra thực trạng về những thiên hướng sai lạc thường gặp là gì?
Gọi HS đọc đoạn 3 của văn bản.
HS xác định những thiên hướng thường gặp là:
+ Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, dễ sa vào lối “ ăn tươi nuốt sống” chứ không kịp tiêu hoá, không biết nghiền ngẫm.
+ Sách nhiều khiến người đọc khó lựa chọn, lãng phí thời gian và sức lực với những cuốn sách không thật có ích.
Vì vậy , để đọc sách đúng, cần chọn lựa sách như thế nào?
Để đọc sách đúng, tác giả đã đưa ra phương pháp chọn sách: không tham đọc nhiều, đọc lung tung mà phải chọn cho tinh,đọc cho kĩ những quyển nào thực sự có giá trị, có lợi cho mình.
Cần phải nắm được các loại sách: sách đọc để có kiến thức phổ thông dành cho mọi công dân trên thế giới; đối với HS, mỗi môn nên chọn từ 3 – 5 cuốn xem cho kĩ.
Từ đó,tác giả đã đưa ra phương pháp đọc sách như thế nào cho có hiệu quả?
Theo tác giả,không nên đọc lướt qua, đọc để trang trí bộ mặt mà phải vừa đọc vừa suy ngẫm: “ trầm ngâm tích luỹ, tưởng tượng tự do”
Không nên đọc một cách tràn lan, đọc có kế hoạch, có hệ thống. Thậm chí, đối với một người nuôi chí lập nghiệp trong một môn học vấn thì đọc sách là một công việc rèn luyện, một cuộc chuẩn bị âm thầm, gian khổ.Như vậy, đọc sách không chỉ là một việc học tập tri thức. Đó còn là chuyện rèn luyện tính cách,chuyện học làm người.
Để tăng tính thuyết phục cho văn bản, tác giả đã sử dụng lối diễn đạt như thế nào?
Đây là một văn bản nghị luận, vấn đề tác giả đưa ra tưởng chừng rất khô cứng, vì vậy để tăng tính thuyết phục, hấp dẫn cao, bên cạnh những ý kiến đúng đắn,sâu sắc, bố cục chặt chẽ, các luận điểm được trình bày một cách có hệ thống, thấu tình đạt lí. Đồng thời, tác giả trình bày bằng giọng chuyện trò, tâm tình, thân ái, chia sẻ kinh nghiệm thành công, thất bại trong thực tế. Đặc biệt, bài viết có tình thuyết phục cao bởi cách viết giàu hình ảnh, sử dụng lối ví von hợp lí, thú vị ( GV lấy dẫn chứng trong SGK.)
Bước 3: Trên cơ sở phân tích, HS rút ra bài học cần ghi nhớ.
Hoạt động 4: Thực hành luyện tập: HS thảo luận và thống nhất câu trả lời cho câu hỏi có trong SGK.
I.Giới thiệu chung:
(sgk)
+ thể loại: Nghị luận.
II. Đọc- Hiểu văn bản.
Đọc, chú thích.
Bố cục.
3.Phân tích.
a. Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách.
- Sách ghi chép, cô đúc, lưu truyền mọi thành tưu của nhân loại.
- là kho tàng quý báu của di sản tinh thần.
- cột mốc trên con đường phát triển học thuật.
=> Đọc sách là con đường tích luỹ, nâng cao tri thức, là sự chuẩn bị để có một cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn.
b.Phương pháp đọc sách:
- Các thiên hướng sai lạc:
+ Sách nhiều,khiến người ta không chuyên sâu.
+ Sách nhiều, khiến người ta khó chọn lựa.
Phương pháp chọn sách:
+ chọn cho rinh, đọc cho kĩ những cuốn thực sự có giá trị, có lợi cho mình.
+ nắm các loại sách phù hợp với đối tượng.
Phương pháp đọc sách:
+ không nên đọc lứơt qua, vừa đọc vừa nghiền ngẫm.
+ không nên đọc tràn lan, đọc có kế hoạch, có hệ thống.
=>Bố cục chặt chẽ, các luận điểm được trình bày rõ ràng, sử dụng lối diễn đạt giàu hình ảnh, ví von, so sánh một cách thú vị, lôi cuốn người đọc.
Ghi nhớ: SGK.
III. Luyện tập.
4. Hướng dẫn về nhà:
- Bài cũ: Học bài,nắm vững phần ghi nhớ, qua văn bản, học hỏi phương pháp nghị luận của tác giả.
- Bài mới: soạn: Khởi ngữ
..Tuần 19 – Tiết 93
NS: 12/1/06 ND: 13/1/06
Bài 18
Tiếng Việt: KHỞI NGỮ
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Kiến thức: Nhận biết khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu,nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu.
- Kĩ năng: Nhận diện và biết đặt câu có khởi ngữ.
B. CHUẨN BỊ:
- Học sinh: Tìm hiểu về khởi ngữ, chuẩn bị bảng phụ.
- Giáo viên: tích hợp * Kiến thức: Với một số văn bản đã học, với TLV qua bài Phép phân tích, tổng hợp.
* Phương pháp: Quy nạp, thực hành các hoạt động nhóm, cá nhân.
C. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
1. Oån định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị của HS.
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài mới: Khởi ngữ là một thành phần phụ nằm ngoài nòng cốt câu,nhưng lại có vai trò rất quan trọng, đó là nêu đề tài cho câu chứa nó.
* Tổ chức các hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
GHI BẢNG
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu về đặc điểm và công dụng của khởi ngữ.
Bước 1: Quan sát ví dụ trong SGK ( GV chép vào bảng phụ )
Bước 2: Xác định các từ in đậm, xác định vị trí, vai trò của chúng trong câu.
Định hướng: HS xác định chủ ngữ trong những câu chứa từ in đậm:
Còn anh,anh/ không ghìm nổi xúc động.
Giàu, tôi /cũng giàu rồi.
Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta/ có thể tin ở tiếng ta, không sợ nó thiếu giàu và đẹp
Phân biệt từ in đậm với chủ ngữ: Chúng đứng trước chủ ngữ.
+ Về vị trí: các từ in đậm đứng trước chủ ngữ.
+ Về quan hệ với vị ngữ: Chúng không có quan hệ chủ – vị với vị ngữ
+ Vai trò của chúng trong câu: Nêu đề tài cho câu ( đối tượng và nội dung chính cho câu ).
Hoạt động 2: Trên cơ sở tìm hiểu, HS rút ra nội dung cần ghi nhớ về khởi ngữ.
Hoạt động 3: Hướng dẫn thực hành luyện tập:
Bài tập 1: Hình thức: Hoạt động nhóm
Yêu cầu: Nhận diện khởi ngữ:
Điều này
Đối với chúng mình
Một mình
Làm khí tượng
Đối với cháu.
Bài tập 2: Hình thức: Hoạt động cá nhân,GV gọi 4 HS lên bảng làm bài, cả lớp theo dõi,nhận xét. Cho điểm.
Yêu cầu: Chuyển phần được in đậm thành khởi ngữ.
Làm bài,anh ấy cẩn thận lắm
Hiểu thì tôi hiểu rồi nhưng giải thì tôi chưa giải được.
I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu.
- Ví dụ.
.
* Ghi nhớ: SGK.
II Luyện tập:
Bài tập 1:
Bài tập 2.
4.Hướng dẫn về nhà:
- bài cũ: Học thuộc ghi nhớ, làm lại các bài tập.
- bài mới: Soạn: Phép phân tích, tổng hợp.
***********************************************************************************
Tuần 19 – Tiết 94
NS: 12/1/06 ND: 13/1/06
Bài 18
Tập làm văn: PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Kiến thức: Giúp HS năm được đặc trưng của phép phân tích và tổng hợp,các thao tác của phép phân tích, tổng hợp.
-Kĩ năng: Vận dụng các phép lập luận phân tích,tổng hợp trong tập làm văn nghị luận.
B. CHUẨN BỊ:
- Học sinh: Soạn bài, chuẩn bị bảng phụ.
- Giáo viên: Tích hợp: * Kiến thức: Với văn bản: bàn về đọc sách,với Tiếng Việt qua bài Khởi ngữ.
* Phương pháp: Quy nạp,thực hành các hoạt động.
C. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP.
1.Oån định tổ chức.
2.Kiểm tra bài cũ:Kiểm tra việc chuẩn bị của các nhóm.
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài mới:
* Tổ chức các hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
GHI BẢNG
Hoạt động 1: Tìm hiểu về đặc điểm của phép phân tích và tổng hợp
Bước 1: Quan sát văn bản: Trang phục – SGK.
Bước 2: Tìm hiểu: HS thảo luận các nội dung SGK.
Định hướng: Văn bản này nêu lên vấn đề văn hoá trong trang phục,vấn đề các quy tắc ngầm của văn hoá buộc mọi người phải tuân theo. Để rút ra quy tắc về trang phục, tác giả đã đưa ra những luận điểm :
- Aên mặc phải chỉnh tề. Để làm rõ luận điểm này,tác giả đã sử dụng biện pháp nêu giả thiết: không ai mặc quàn áo lộ cả da thịt
- Aên mặc phải phù hợp:phù hợp nơi công cộng,phù hợp với công việc,phù hợp với đạo đức lối sống. Để làm rõ luận điểm này, tác giả bên cạnh đưa ra những giả thiết, còn sử dụng phương pháp đối chiếu,lí giải,mở rộng vấn đề,khiến cho tất cả các vấn đề được trình bày,lí giải một cách rõ ràng
Cách lập luận như trên gọi là phép phân tích. Phân tích là phép lập luận, trình bày từng bộ phận,phương diện của một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng.( GV mở rộng kĩ năng phân tích 1 tp văn học,phân tích nhân vật)
Tất cả các vấn đề trên được tác gia ûchốt lại trong câu văn nào? Nhận xét về phép lập luận này?
Các vấn đề trên được tác giả chốt lại trong câu cuối: Trang phục hợp văn hoá, hợp đạo đức.trang phục đẹp.
Đây là phép lập luận tổng hợp. Phép lập luận này được đặt cuối văn bản ( Cũng có lúc cuối đoạn văn) nhằm mục đích rút ra cái chung từ những điều đã phân tích.
Theo em,phép phân tích và tổng hợp có quan hệ như thế nào?
Hai phương pháp phân tíchvà tổng hợp tuy đối lập nhau nhưng không thể tách rời nhau. Phân tích rồi phải tổng hợp mới có ý nghĩa, mặt khác, trên cơ sở phân tích mới có tổng hợp.
Hoạt động 2: Từ phân tích, hướng dẫn HS rút ra nội dung cần ghi nhớ.
Hoạt động 3: Thực hành luyện tập:
Yêu cầu: Tìm hiểu kĩ năng phân tích trong văn bản: Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm.
Hình thức: Hsthảo luận ,lần lượt rút ra kế luận cho 2 câu hỏi trong SGK.
Định hướng: Ở câu 1, HS nêu được cách lập luận vấn đề của tác giả theo trình tự định hướng trong SGK và chốt lại vấn đề: Đọc sách rốt cuộc là con đường của học vấn.
Ở câu 2: HS phân tích lí do chọn sách để đọc:
-Do sách quá nhiều, chất lượng khác nhau nên phải chọn sách tốt mà đọc mới có ích.
- Do sức người có hạn nên cũng phải chọn sách mà đọc.
- Sách có loại chuyên môn, có loại thường thức, chúng liên quan với nhau,nhà chuyên môn cũng cần đọc sách thường thức.
I. Đặc điểm của phép phân tích và tổng hợp.
- Văn bản: Trang phục.
- Tìm hiểu:* Quy tắc về trang phục:
+ Luận điểm 1:Aên mặc phải chỉnh tề:
+ Luận điểm 2: Aên mặc phải phù hợp.
=>Tác giả đã sử dụng cách nêu giả thiết, đối chiếu, lí giải để chỉ rõ quy tắc của trang phục.=> Phép phân tích.
* Kết luận: Trang phục hợp văn hoá. trang phục đẹp
Vị trí: Cuối văn bản.
Nhiệm vụ: Chốt lại những vấn đề đã phân tích ở trên.
=>Phép tổng hợp.
* Quan hệ : Phép phân tích và tổng hợp tuy đối lập nhau nhưng lại có quan hệ khăng khít với nhau. Có phân tích mới có tổng hợp ;có tổng hợp,nội dung phân tích mới có ý nghĩa.
Ghi nhớ: SGK.
II. Luyện tập:
4.Hướng dẫn về nhà:
Bài cũ: Năm lại lí thuyết,học thuộc ghi nhớ, làm tiếp bài tập 3,4
Bài mới: Chuẩn bị cho tiết ôn tập.
***********************************************************************************
Tuần 19 - Tiết 95
NS:13/1/06 ND: 14/1/06
Bài 18
Tập làm văn: LUYỆN TẬP PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Kiến thức: Vận dụng các kiến thức đã học được ở tiết trước để giải quyết các bài tập trong SGK.
Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích và tổng hợp.
Giáo dục thái độ học tập nghiêm túc.
B. CHUẨN BỊ:
- Học sinh: Bảng phụ,tìm hiểu trước các bài tập trong SGK.
- Giáo viên: Tích hợp: * Kiến thức: Với văn bản bàn về đọc sách, với TLV bài phép pâhn tích và tổng hợp
* Phương pháp: Thực hành,tổ chức các hoạt động.
C.TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
1.Oån định tổ chức.
2.Kiểm tra bài cũ: Hãy nêu đặc điểm của phép phân tích và tổng hợp.Mối quan hệ của chúng.
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài mới:
* Tổ chức các hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
GHI BẢNG
Hoạt động 1: Giải quyết bài tập 1
Bước 1: Cho HS đọc đoạn văn (a). Thaỏ luận yêu cầu của đoạn văn: Cho biết tác giả đã vận dụng phép lập luận nào và vận dụng như thế nào?
Từ cái “ hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài”, tác giả chỉ ra cái hay hợp thành cái hay của cả bài:
cái hay ở các điệu xanh
Cái hay ở những cử động.
Cái hay ở các vần thơ.
Cái hay ở các chữ không non ép.
=>Ở đoạn văn này, tác giả đã vận dụng phép lập luận phân tích. Từ những ý cụ thể, tác giả đã chỉ ra cái hay của toàn bài.
Bước 2: Cho HS đọc đoạn văn (b) và chỉ ra trình tự phân tích:
Đoạn 1: nêu các quan niệm mấu chốt của sự thành đạt.
Đoạn 2: Phân tích từng quan niệm đúng sai thế nào và kết lại việc phân tích bản thân chủ quan của mỗi người.
Hoạt động 2: Tổ chức cho HS làm bài tập 2:
Bước 1:Nêu vấn đề cần phân tích: Lối học đối phó
Bước 2: thảo luận những biểu hiện về lối học đối phó, tác hại của lồi học đối phó.
HS nêu được những ý sau đây:
- Học đối phó là học mà không lấy việc học làm mục đích, xem việc học là phụ
- Học đối phó là học bị động, không chủ động,cốt đối phó sự đòi hỏi của thầy cô, của thi cử.
- Do học thụ động nên không thấy hứng thú,mà không hứng thú thì chán học, hiệu quả thấp.
- Học đối phó là học hình thức,không đi sâu vào thực chất kiến thức của bài học.
- Học đối phó thì dù có bằng cấp nhưng đầu óc vẫn rỗng tuếch.
Bước 3: Dựa trên cơ sở các ý đã rút ra từ thảo luận,HS viết đoạn văn sử dụng phép phân tích,tổng hợp.
Bước 4: GV chấm , lấy điểm hệ số 1.
Hoạt động 3: GV củng cố,nhấn mạnh các thao tác phân tích, tổng hợp và mối quan hệ giữa chúng.
Bài tập 1:Nhận diện phép phân tích và tổng hợp
Bài tập 2: Thực hành viết đoạn văn sử dụng phép phân tích tổng hợp.
4. Hướng dẫn về nhà:
- Bài cũ: Làm tiếp các bài tập còn lại.
- Bài mới:Soạn: Tiếng nói văn nghệ.
***********************************************************************************
Tuần 20 – Tiết 96
NS: 15/1/06 ND: 16, 17/1/06
Bài 19
Văn bản: TIẾNG NÓI VĂN NGHỆ
Nguyễn Đình Thi
A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
- Kiến thức: Giúp HS hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống con người; hiểu thêm cách viết bài nghị luận qua tác phẩm nghị luận ngắn gọn, chặt chẽ và giàu hình ảnh của Nguyễn đình Thi
- Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc, cảm thụ,kĩ năng nghị luận.
- Giáo dục HS hiểu được giá trị của văn nghệ và trân trọng những hoạt động, những sáng tác văn nghệ.
B. CHUẨN BỊ.
- Học sinh: Soạn bài, trả lời các câu hỏi SGK.
- Giáo viên: Tích hợp: Kiến thức: Với các tác phẩm văn học đã học, với Tiếng Việt qua bài: các thành phần biệt lập, với TLV: cách làm bài nghị luận.
Phương pháp: Phân tích, thảo luận, bình giảng minh hoạ.
C. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
1.Oån định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ: Hãy nêu ý nghĩa của văn bản : Bàn về đọc sách. Nhận xét về nghệ thuật lập luận của tác giả.
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài mới: Trong cuộc sống của con người, tiếng nói văn nghệ đóng một vai trò quan trọng. Văn bản: Tiếng nói văn nghệ của Nguyễn Đình Thi viết năm 1948 đã cho thấy được nội dung và vai trò của văn nghệ cũng như con đường mà văn nghệ tới con người.
* Tổ chức các hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
GHI BẢNG
Hoạt động 1: Tìm hiểu vài nét về tác giả, tác phẩm.
Bước 1: HS quan sát chú thích * SGK và phát biểu những nét cơ bản về tác giả và tác phẩm.
Bước 2: GV cũng cố, bổ sung thêm kiến thức cho HS về tác giả và tác phẩm, đặc biệt lưu ý cho HS về thời gian viết văn bản này. Qua đó thấy được tài năng của tác giả trong lĩnh vực nghị luận.
Hoạt động 2: Tổ chức đọc, tìm hiểu chú thích và xác định hệ thống luận điểm.
Bước 1: HS đọc,quan sát văn bản.
Bước 2: Tìm hiểu chú thích và một số từ khó .
Bước 3: Tóm tắt hệ thống luận điểm:
Nội dung của văn nghệ => vai trò của văn nghệ=> sức mạnh kì diệu của tiếng nói văn nghệ.
Hoạt động 3: Tổ chức phân tích văn bản:
Phân tích nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ.
Bước 1: HS quan sát lậi đoạn văn từ đầu một cách sống của tâm hồn.
Bước 2: Tìm hiểu: hãy cho biết nội dung phản ánh, thể hiện của tiếng nói văn nghệ ?
Tiếng nói văn nghệ có những nội dung sau:
- Tác phẩm văn nghệ lấy chất liệu ở thực tại đời sống khách quan nhưng không phải là sự sao chép giản đơn mà với tác phảm của mình, người nghệ sĩ gửi gắm vào đấy tư tưởng, tấm lòng của mình.
- TPVN không cất lên những lời lí thuyết khô khan mà chứa đựng những say sưa,vui buồn, yêu ghét, mơ mộng của nghệ sĩ. Nó mang đến cho mỗi chúng ta bao rung động,ngỡ ngàng trước những điều tưởng chừng đã rất quen thuộc.
- NDVN còn là rung cảm và nhận thức của từng người tiếp nhận.
Nhận xét của em vệ nội dung của văn nghệ ?
Khác với những môn khoa học khác, văn nghệ tập trung khám phá, thể hiện chiều sâu tính cách, số phậncủa con người, thế giới bên trong của con người.Nội dung của văn nghệ là hiện thực mang tính cụ thể,sinh động, là đời sống tình cảm của con người qua cái nhìn và tình cảm có tính cá nhân của người nghệ sĩ.
Bước 3: GV phân tích một số tác phẩm thơ, văn để minh hoạ.
Phân tích vai trò của văn nghệ đối với con người.
Qua nội dung của tiếng nói văn nghệ đã xác định ở phần 1, em hãy nêu vai trò của văn nghệ đối với đời sống con người?
Bước 1: HS quan sát đoạn văn tiếp theo.
Bước 2: Tìm hiểu: HS xác định được vai trò của văn nghệ đối với đời sống con người:
-VN giúp ta được sống đầy đủ hơn, phong phú hơn với cuộc đời và với chính mình.
- Trong những trường hợp con người bị ngăn cách với cuộc sống, tiếng nói của văn nghệ là sợi dây buộc chặt họ với cuộc đời thường bên ngoài.
- Văn nghệ góp phần làm tươi mát sinh hoạt khắc khổ hằng ngày. VN giúp cho con người vui lên, biết rung cảm và ước mơ trong cuộc đời còn lắm vất vả cực nhọc.
Phân tích con đường văn nghệ đến với bạn đọc và khả năng kì diệu của nó.
Theo em văn nghệ đến với bạn đọc bằng con đường nào?
Với đặc thù của mình, văn nghệ lay động cảm xúc, đi vào nhận thức,tâm hồn chúng ta qua con đường tình cảm. ( GV lấy một số tác phẩm phân tích minh hoạ )
“ Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽtự phải bước lên con đường ấy”
Với đặc thù đó, em thấy văn nghệ có khả năng kì diệu nào?
Văn nghệ giúp mọi người tự nhận thức mình ( Ví dụ và phân tích minh hoạ) Như vậy, văn nghệ thực hiện các chức năng một cách tự nhiên có hiệu quả lâu bền sâu sắc.
Phân tích nghệ thuật lập luận của tác giả.
HS phát hiện ra những thành cộng trong bài viết của tác giả những nét sau:
Về bố cục: Chặt chẽ, hợp lí, cách dẫn dắt tự nhiên.
Cách viết giàu hình ảnh, nhiều dẫn chứng có tính thiết thực ,thuyết phục, hấp dẫn.
Giọng văn chân thành, say sưa có cảm hứng.
Hoạt động 4: Từ phân tích,tổ chức cho HS rút ra nội dung ghi nhớ, chốt lại bài học.
I.Giới thiệu chung: SGK.
II. Đọc – Hiểu văn bản.
1. Đọc, chú thích.
2.Tìm hiểu bố cục.
3.Phân tích.
a.Nội dung của văn nghệ.
- Nội dung: (bảng phụ)
- Nhận xét: Khác với những bộ môn khoa học khác, văn nghệ tập trung khám phá, thể hiện chiều sâu tính cách, số phận của con người, thế giới bên trong của con người qua cái nhìn và tình cảm có tính cá nhân của người nghệ sĩ.
Vai trò của văn nghệ.
-Nội dung: ( bảng phụ)
- Nhận xét: Văn nghệ với đặc thù riêng , đã đóng vai trò đặc biệt trong đời sống của con người.
Khả năng kì diệu của văn nghệ.
-Văn nghệ đến với bạn đọc bằng con đường tình cảm.
- Văn nghệ có khả nănggiúp mọi người tự nhận thức mình.
d.Nghệ thuật lập luận:
- Bố cục: chặt chẽ, hợp lí.
- Cách viết sinh động, tự nhiên.
- Giọng văn chân thành, say sưa, biểu cảm.
* Ghi hhớ: SGK
4.Hướng dẫn về nhà:
- Bài cũ: Học bài, thực hiện nội dung phần luyện tập.
- Bài mới: Soạn bài: Các thành phần biệt lập. Chuẩn bị bảng phụ,bút fốt,phấn màu.
*********************************************************************************** .
Tuân20 – Tiết 98
NS: 17/1/06 ND: 19/1/06
Bài 19
Tiếng Việt:
CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Kiến thức: Giúp HS nhận biết được hai thành phần biệt lập: tình thái, cảm thán; nắm được công dụng của mỗi thành phần câu.
- Kĩ năng: Biết đặt câu có thành phần tình thái.
B. CHUẨN BỊ.
- Học sinh: Soạn bài, trả lời các câu hỏi SGK, bảng phụ, phấn màu.
- Giáo viên: Tích hợp: Kiến th
File đính kèm:
- VAN9II~1.doc