Bài giảng lớp 9 môn Ngữ văn - Tuần 17 - Bài 16, 17 - Tiết 81: Trả bài viết số 3

MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1/ Kiến thức:Giúp hs nắm vững hơn cách làm văn tự sự kết hợp với miêu tả , nhận ra được những điểm đã làm được và chưa làm được của mình khi viết loại bài văn này.

2/ Kĩ năng:Tìm hiểu đề, tìm ý và lập dàn ý, xây dựng một văn bản hoàn chỉnh.

3/ Giáo dục tư tưởng: Tình yêu gia đình, bạn bè khi làm đề văn này.

B/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.

1/ Giáo viên : Soạn bài và chuẩn bị bảng phụ ghi những lỗi cơ bản của hs để các em sửa chữa cho bài làm hoàn thiện.

 

doc7 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 756 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng lớp 9 môn Ngữ văn - Tuần 17 - Bài 16, 17 - Tiết 81: Trả bài viết số 3, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày dạy:21/12/05 Ngày soạn:26/12/05 Tuần17 Bài 16.17 Tiết 81: TRẢ BÀI VIẾT SỐ 3 A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1/ Kiến thức:Giúp hs nắm vững hơn cách làm văn tự sự kết hợp với miêu tả , nhận ra được những điểm đã làm được và chưa làm được của mình khi viết loại bài văn này. 2/ Kĩ năng:Tìm hiểu đề, tìm ý và lập dàn ý, xây dựng một văn bản hoàn chỉnh. 3/ Giáo dục tư tưởng: Tình yêu gia đình, bạn bè khi làm đề văn này. B/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. 1/ Giáo viên : Soạn bài và chuẩn bị bảng phụ ghi những lỗi cơ bản của hs để các em sửa chữa cho bài làm hoàn thiện. 2/ Học sinh: Soạn dàn ý và nhớ lại những khuyết điểm mà mình chưa làm được trong bài làm. C/ TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG 1/ Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số của lớp. 2/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG 1/ Cho hs đọc đề bài. 2/ Ra đề dàn ý chung cho bài viết này. 3/ Nhận xét chung về bài làm của hs. Cho hs thấy rõ tầm quan trọng của yếu tố miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự. G : Bài lamø của em đã được những ưu điểm gì? H : Một số em hs đứng tại chỗ tự nhận định bài làm của mình. G : Đọc điểm tổng kết của từng lớp. 1.Đề bài: -Đề 1: Kể lại giấc mơ gặp người thân xa cách đã lâu ngày. -Đề 2: Tâm trạng của em khi là một việc có lỗi với bạn. 2.Yêu cầu : Như tiết 68.69 3.Nhận xét: a.Nhận xét chung: *Ưu điểm: -Bố cục của bài làm đầy đủ 3 phần. -Nội dung đảm bảo tính liên kết và hướng về đối tượng là ngôi trường, người để bộc bạch tâm tình là người bạn. -Chữ viết và cách trình bày có sự tiến bộ: Chung, Quyết, Luân, Mai, Trọng, Linh.. -Đã biết sử dụng kết hợp các yếu tố MT – BC và Tự sự là cho bài văn sinh động. -Tình cảm chân thành, xúc động khi làm một việc có lỗi với bạn hay tâm trạng khi gặp người thân. *Khuyết điểm: -Vẫn còn một số hs viết sai lỗi chính tả, quên dựng đoạn văn ở thân bài, dấu câu sử dụng chưa phù hợp, Kể còn sơ sài, bài còn xoá tẩy nhiều: Ý, Tân, Năng, Aân, Công, Trọng, Thanh, Nguyễn Mùi, kim Mùi, Kiên, Quang, Tú, Trung, . -Chưa đầu chất lượng cho bài làm đẫn tới bài làm 90 phút mà hs chỉ viết được một đoạn ngắn dẫn tới tính cảm hời hợt, có hs chỉ liệt kê sự việc mà ít bộc lộ nội tâm. -Còn kể sơ sài: Tuy bài được viết theo trình tự các sự việc diễn ra hời hợt, qua loa gọi là có chứ chưa thực sự làm rung cảm lòng người khi kể về giấc mơ, cũng như sự việc gây ra làm bạn buồn lòng hoặc phải gánh chịu hậu quả của mình( bị điểm kém, bị bố mẹ đánh..) -Một số hs còn sử dụng nhiều yếu tố đối thoại quá nên bài nhàm chán, ít cảm xúc. *Kết quả bài làm của hs: lớp Điểm TTB Điểm DTB Điểm giỏi 9a5 9a6 38 39 05 06 04 8 4.Nhận xét cụ thể và hướng khắc phục( bảng phụ) 5.Đọc một số bài văn hay: Trang, Thông, Lựu. 6.Gọi điểm vào sổ điểm cá nhân. Dặn dò: Soạn bài Những đứa trẻ. TIẾT 82.83: KIỂM TRA HỌC KÌ I. ( ĐỀ CỦA SỞ GD – ĐT ). ******************************* Ngày dạy:21/12/05 Ngày soạn:26/12/05 Tiết 84.85 : NHỮNG ĐỨA TRẺ (Trích thời thơ ấu – Mác- xim Goc – ki) A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1/ Kiến thức:Giúp hs biết rung cảm với những tâm hồn tuổi thơ trong trắng, sống thiếu tình thương và nghệ thuật kể chuyện của Gorki trong đoạn tiểu thuyết tự thuật này. 2/ Kĩ năng:Cảm thụ những văn bản tự sự và học tập cách viết văn tự sự ngôi kể số 1. 3/ Giáo dục tư tưởng: Tình cảm thương yêu đồng loại, sẻ chia với những con người có những cảnh ngộ éo le, bất hạnh. Trân trọng tình cảm bạn bè. B/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. 1/ Giáo viên : Soạn bài và chuẩn bị bảng phụ ghi tóm tắt về tác giả, ghi dẫn chứng trong khi phân tích ở phần 2.3 ; sưu tầm chân dung về tác giả. 2/ Học sinh: Soạn bài chu đáo ở nhà. C/ TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG 1/ Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số của lớp. 2/ Kiểm tra:Phân tích hình ảnh biểu tượng của con đường ở đoạn cuối của truyện ngắn Cố Hương của Lỗ Tấn? Thể hiện được thái độ tình cảm gì của nhà văn đối với thế hệ tương lai? (2hs) 3/ Bài mới: Treo bức chân dung của nàh văn và một hs đứng tại chỗ thuyết minh về Gorki. Tên thật là A lếch-xây Mác – xi-mô-vich Pê-scôp (1868-1936); bút danh Go- rơ- ki có nghĩa là cay đắng. Sinh ra và lớn lên ở thàn phố nhỏ bên bờ sông Vôn –ga trong một gia đình công nhân nghèo. Sớm mồ côi cha mẹ . tuổi thơ ấu sống trong gia đình ông bà ngoại, sớm phải tự lập bằng nhiều nghề khác nhau. Tự học, tự rèn luyện với nghị lực phi thường để trở thành nhà nghệ sĩ ưu tú của nghệ thuật vô sản. Là đại thi hào Nga , người mở đầu cho văn học cách mạng Nga thế kỉ 20. Tác giả cuả nhiều truyện ngắn , tiểu thuyết, bút kí, kịch nói, tiểu luận phê bình văn học đặc sắc. Là một trong những nhà văn Nga có ảnh hưởng sâu rộng ở VN. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG A/ G : Cho hs giới thiệu về những tác phẩm của tác giả và cuốn tác phẩm. H : Trả lời theo yêu cầu của giáo viên. B/I G : Chú ý đọc với giọng điệu phù hợp và phát âm chính xác. H : Đọc hết đoạn trích 1 lần. G : Nhân vật chính trong câu chuyện? Nêu đặc điểm kể chuyện trong văn bản: H : Nhân vật chính là nhân vật xưng Tôi; Phương thức tự sự kết hợp với miêu tả, dùng ngôn ngữ đối thoại, đan xen chi tiết thật của đời thường với chi tiết hư ảo của cổ tích. G : Có thể hiểu con người nhà văn từ nhân vật Tôi được không? Vì sao? H : Co,ù vì đây là tác phẩm tự truyện của nàh văn , nàh văn đứng ở ngôi thứ nhất – tự kể về cuộc đời của mình. II/ H : 2 hs tóm tắt lại đoạn trích, có bổ sung điều chỉnh. III/ G : Em hãy nêu bố cục của đoạn trích mà em cho là phù hợp? H : Ba phần: -Từ đầu đến nó cúi xuống: Tình bạn trong trắng. -Tiếp đến đến nhà tao: Tình bạn bị cấm đoán. -Còn lại: Tình bạn lại tiếp diễn. IV/1 G : Hiểu gì về hoàn cảnh của những đứa trẻ? Chỉ ra điểm giống và khác nhau? H : Tự bộc lộ. G : Quan hệ giữa hai gia đình như thế nào? Tại sao chúng chơi thân với nhau? H : Tự bộc lộ. G : Hành động A-li-ô-sa trèo cây tìm bạn và cả bọn cùng trèo lên cái xe trượt tuyết cũ , ngắm nghía nhau cho thấy tình cảm bọn trẻ dành cho nhau như thế nào? H : Chúng luôn hướng về nhau cho dù người lớn cấm đoán, chúng đoàn kết và quan tâm đến nhau. G : A-li-ô-sa trèo cây bắt chim , nhưng nó cũng từ bỏ ngay ý định này khi một đứa nhỏ nhất phản đối , cậu ta sẵn sàng bắt một con chim bạch yến theo ý muốn của bạn. Từ đó em nghĩ gì về tình bạn A-li-ô-sa ? H : A-li-ô-sa biết sống vì bạn, hết lòng yêu quí bạn. Bọn trẻ yêu quí đồng cảm gắn bó với nhau. **Sau đó là hình ảnh bọn trẻ con ông đại tá ngồi sát vào nahu giống như những chú gà con khi nói đến dì ghẻ thật tội nghiệp, cô độc. Khi đó, A-li-sa kể chuyện cổ tích về người chết sẽ sống lại như nhen nhóm an ủi chúng, khơi dậy lòng tin về những điều tốt đẹp ở đời . Đây chính là cách kể chuyện kết hợp cổ tích với đời thường. HẾT TIẾT 1. IV/ 2. G : Hình ảnh viên đại tá xuất hiện trước mặt bọn trẻ thể hiện qua chi tiết nào? Hình ảnh ấy gợi cho em liên tưởng tới nhân vật nào trong truyện cổ tích? H : Một ông già với bộ riamũ xù lông. -Gợi ra sự liên tưởng về nhân vật Tiên, Bụt trong truyện cổ tích xuất hiện để giúp đỡ người nghèo khổ, bất hạnh. G : Oâng ta đã làm gì với bọn trẻ? Thể hiện thái độ gì? H : Quát bọn trẻ : Đứa nào đây; ->thể hiện một con người hách dịch, thô lỗ. G : Khi người cha ấy xuất hiện thì bọn trẻ con tỏ thái độ gì? H : Tự bộc lộ. G : Theo em, A-li-ô-sa sợ đến phát khóc vì lí do nào sau đây: -Vì sẽ bị ông ta đánh cho một trận, hoặc bị mách ông ngoại. -Vì cảm thấy lẻ loi, cô độc. -Vì ông già này là kẻ lạnh lùng không có tình thương con trẻ. -Vì ông ta là một người lớn thô bạo. H : Tự bộc lộ. G : Sự việc này khiến cho em có cảm xúc gì? Nếu em cũng là bạn bọn trẻ, em sẽ làm gì? H : Tự bộc lộ. 3/(bảng phụ) G : Cách tiếp tục chơi của bọn trẻ diễn ra như thế nào? Nhận xét của em về việc này? H : Nấp sau bụi câygặp chúng tôi. -Một cuộc chơi đoàn kết, có tổ chức, những đó là cuộc chơi không bình thường, không đáng bí mật mà phải bí mật, không đáng trốn tránh mà phải trốn tránh. G : Bọn trẻ đã kể cho A-li-ô-sa nghe về điều gì? Em có suy nghĩ gì về cuộc sống của bọn trẻ từ chi tiết này? H : Về cuộc sống buồn tẻ của chúng, về những con chim tôi bẫy được đang sống ra sao, những chưa bao giờ chúng nói một lời nào về bố và dì ghẻ. ->Thiều vắng tình thương niềm vui, sống âm thầm, cô độc. G : A-li-ô-sa tiếp tục kể chuyện cổ tích va cảm thấy như thế nào có suy nghĩ gì trước cảnh ngộ của các bạn mình? Thể hiện một tình bạn của A-li-ô-sa như thế nào? H : Cảm thấy tin yêu lắm và luôn muốn làm chúng vui thích. Một tình bạn xuất phát từ niềm tin yêu , sự đồng cảm, sự sẻ chia, sự nâng đỡ. G : Nhận xét về nghệ thuật tứ ự trong đoạn này? H : Tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm. V/ G : Từ đoạn trích trên đã giúp em hiểu gì về cuộc sống của bọn trẻ; tình bạn của chúng ; về người bạn có tên là A-li-sa ? H : Tự bộc lộ. G : Những vẻ đẹp và sức mạnh nào của tình bạn được khơi dậy từ đoạn trích? H :Thảo luận nhóm. -Sự gắn bó, chân thành, bù đắp tình yêu thường vơi đi bao phiền muộn, bất hạnh. G : Tình bạn của A-li-ô-sa đã giúp em hiểu gì về tấm lòng của nhà văn đối với những con người cô độc, đau khổ? H : Tấm lòng nhân ái, nâng đỡ, chia sẻ bất hạnh của con người nhất là trẻ em. VI/ G : Khi em tự kể về mình nhà văn này đã giúp em được gì khi kể chuyện? H : Tự bộc lộ. G : Tổ chức cho hs viết đoạn văn. A/ TÌM HIỂU CHUNG. 1.Tác giả: SGK. 2.Tác phẩm: -Thời thơ ấu gồm 13 chương. Là cuốn đầu trong bộ ba tiểu thuyết tự truyện. -Đoạn trích thuộc chương 9 . B/ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN. I/ Đọc, tìm hiểu chú thích. II/ Tóm tắt: Sau gần một tuần không thấy sau đó ba anh em đại tá Oáp- xi -an – ni – cốp lại ra chơi với Ô-li-ô-sa. Chúng trò chuyện về bắt chim, dì ghẻA-li-ô-sa kể cho lũ bạn ở nàh nghe những truyện cổ tích mà bà ngoại đã kể cho chú . Viên đại tá già cấm các con chơi với A-li-ô-sa , đuổi em ra khỏi sân nhà lão. Những A-li-ô-sa vẫn tiếp tục chới với mấy đứa trẻ ấy và cả bọn cảm thấy vui thích. III/ Bố cục: 3 phần: IV/ Phân tích. 1.Hình ảnh những đứa trẻ. -A-li-ô-sa : bố mất, ở với bà ngoại. (người lao động bình thường.) -Ba đứa trẻ con nhà đại tá: Mẹ mất, sống với bố và dì ghẻ.(tần lớp quí tộc) -Bọn trẻ quen nhau tình cờ : A-li-ô-sa cứu thằng em ngã xuống giếng ->chúng chơi thân với nhau vì có cảnh ngộ giống nhau. =>Tình bạn trong sáng hồn nhiên. 2.Những đứa trẻ bị cấm đoán. * Hình ảnh viên đại tá. -Xuất hiện trước mặt bọn trẻ: Quát, doạ nạt và cấm không cho các con chơi với A-li-ô-sa -> một người hách dịch và thô lỗ. +Hành động đẩy ra cổng một thằng bé là bạn đã từng cứu sống con mình ->lạnh lùng và tàn nhẫn. *Hình ảnh bọn trẻ: -Ba đứa con nhà lão đại tángoan ngoãn, cam chịu thật đáng thương: lặng lẽ bước rangỗng ngoan ngoãn. -A-li-ô-sa sợ đến phát khóc. ->ghét kẻ thô bạo , thương người yếu đuối, đơn độc. 3.Bọn trẻ lại gặp nhau. -Chúng vẫn tiếp tục chơi : Nấp sau bụibắt gặp chúng tôi. ->trò chơi bất bình thường nhưng chan hoà , đoàn kết, ấm áp. -A-li-ô- sa cảm thấy buồn, tin yêu và muốn là chúng vui khi nghe các bạn kể về cuộc sống của chúng. =>Tình bạn là sự đồng cảm chia sẻ, nâng đỡ->Tình bạn cao cả, chân thành, sâu sắc. V/ Tổng kết *Ghi nhớ: SGK. VI/ Luyện tập. -Viết một văn bản tự sự kể về tình bạn của mình. VI/ Luyện tập. -Viết văn bản ngắn kể về tình bạn của mình. Dặn dò: HS chuẩn bị ôn tập toàn bộ các kiến thứuc đã ôn tập ở các phần để chuẩn bị kiểm tra học kì. Ngày dạy: Ngày soạn: Tuần Bài Tiết A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1/ Kiến thức: 2/ Kĩ năng: 3/ Giáo dục tư tưởng: B/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. 1/ Giáo viên : Soạn bài và chuẩn bị bảng phụ 2/ Học sinh: Soạn bài chu đáo ở nhà. C/ TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG 1/ Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số của lớp. 2/ Kiểm tra: 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG Ngày dạy: Ngày soạn: Tuần Bài Tiết A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1/ Kiến thức: 2/ Kĩ năng: 3/ Giáo dục tư tưởng: B/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. 1/ Giáo viên : Soạn bài và chuẩn bị bảng phụ 2/ Học sinh: Soạn bài chu đáo ở nhà. C/ TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG 1/ Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số của lớp. 2/ Kiểm tra: 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG

File đính kèm:

  • docTUAN 17.doc
Giáo án liên quan