Điểm mới trong cách bóc lột bằng nộp cống( Cả thợ khéo tay)? Em có nhận xét gì về chính sách bóc lột của chính quyền đô hộ?
- Đây là hình thức bóc lột giả man tàn bạo của nhà Hán
*Về mặt văn hóa, các thế lực phong kiến phương Bắc đã thi hành chính sách gì?
-Tiếp tục đưa người Hán sang Giao Châu, bắt dân ta học chữ, tiếng Hán, tuân theo luật pháp, phong tục Hán.
*Vì sao chính quyền phong kiến phương Bắc tiếp tục thi hành chủ trương đưa người Hán sang ở nước ta?
Chúng âm mưu tiếp tục đồng hóa nhân dân ta.
15 trang |
Chia sẻ: lienvu99 | Ngày: 01/11/2022 | Lượt xem: 404 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Lịch sử 6 - Bài 19: Từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế ( giữa thế kỉ I - Giữa thế kỉ VI) - THCS Lương Thế Vinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ GIÁO VỀ DỰ GIỜ THAO GIẢNG CỤM
MÔN LỊCH SỬ 6
Tổ: SỬ -ĐỊA- GDCD
Đà Nẵng
*PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẬN LIÊN CHIỂU*
TRƯỜNG THCS LƯƠNG THẾ VINH
Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi 1: Sau khi giành được độc lập 2 Bà Trưng đã làm gì?
Câu hỏi 2: Việc nhân dân ta lập đền thờ 2 Bà Trưng và các vị tướng ở khắp nơi đã nói lên điều gì?
Tiết 19 Bài 21
TỪ SAU TRƯNG VƯƠNG ĐẾN TRƯỚC LÝ NAM ĐẾ (Giữa thế kỉ I – Giữa thế kỉ VI)
TỪ SAU TRƯNG VƯƠNG ĐẾN TRƯỚC LÝ NAM ĐẾ(Giữa thế kỉ I – Giữa thế kỉ VI)
1.Chế độ cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ thứ VI
* Đất Âu Lạc cũ bao gồm những quận nào của Châu Giao?
- Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam
TỪ SAU TRƯNG VƯƠNG ĐẾN TRƯỚC LÝ NAM ĐẾ(Giữa thế kỉ I – Giữa thế kỉ VI)
1.Chế độ cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ thứ VI
- Đưa người Hán sang làm Huyện lệnh.
* Đất Âu Lạc cũ bao gồm những quận nào của Châu Giao?
- Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam
*Từ sau cuộc khởi nghĩa 2 Bà Trưng nhà Hán có sự thay đổi gì trong cách cai trị?
- Đưa người Hán sang làm Huyện lệnh.
TỪ SAU TRƯNG VƯƠNG ĐẾN TRƯỚC LÝ NAM ĐẾ(Giữa thế kỉ I – Giữa thế kỉ VI)
1.Chế độ cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ thứ VI
- Đưa người Hán sang làm Huyện lệnh.
- Bóc lột: Thuế, lao dịch, nộp cống (cả thợ khéo tay)
Sơ đồ bộ máy cai trị của nhà Hán cuộc khởi nghĩa của 2 Bà Trưng
Người Hán
Huyện lệnh
Lạc tướng
Người Việt
Châu
Người Hán
Quận
Thái thú và Đô uý
Thứ sử
Huyện
Đưa quan lại
Hán cai trị
đến cấp huyện
( Huyện lệnh )
Em có nhận xét gì về sự thay đổi này ?
Thắt chặt hơn bộ máy cai trị
sau
trước
* Chính quyền đô hộ bóc lột nhân dân ta như thế nào?
* Tại sao nhà Hán đánh nhiều loại thuế, đặc biệt là thuế muối, thuế sắt ?
Nhằm vơ vét nhiều hơn.Sợ nhân dân ta sản xuất vũ khí chống lại chúng.
Sản vật cống nạp
Ngọc trai làm đồ trang sức rất có giá trị
Sừng Tê giác để làm dược liệu quý hiếm
Con Đồi mồi làm đồ trang sức, mỹ nghệ,sơn mài
Ngà voi làm đồ mỹ nghệ, thể hiện uy quyền
TỪ SAU TRƯNG VƯƠNG ĐẾN TRƯỚC LÝ NAM ĐẾ(Giữa thế kỉ I – Giữa thế kỉ VI)
1.Chế độ cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ thứ VI
- Đưa người Hán sang làm Huyện lệnh.
- Bóc lột: Thuế, lao dịch, nộp cống (cả thợ khéo tay)
- Tiếp tục đưa người Hán sang Giao Châu, bắt dân ta học chữ Hán, tiếng Hán, tuân theo luật pháp, phong tục Hán.
2. Tình hình kinh tế nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI có gì thay đổi ?
Điểm mới trong cách bóc lột bằng nộp cống( Cả thợ khéo tay)? Em có nhận xét gì về chính sách bóc lột của chính quyền đô hộ?
- Đây là hình thức bóc lột giả man tàn bạo của nhà Hán
*Về mặt văn hóa, các thế lực phong kiến phương Bắc đã thi hành chính sách gì?
-Tiếp tục đưa người Hán sang Giao Châu, bắt dân ta học chữ, tiếng Hán, tuân theo luật pháp, phong tục Hán.
*Vì sao chính quyền phong kiến phương Bắc tiếp tục thi hành chủ trương đưa người Hán sang ở nước ta?
Chúng âm mưu tiếp tục đồng hóa nhân dân ta.
TỪ SAU TRƯNG VƯƠNG ĐẾN TRƯỚC LÝ NAM ĐẾ(Giữa thế kỉ I – Giữa thế kỉ VI)
1.Chế độ cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ thứ VI
- Đưa người Hán sang làm huyện lệnh.
- Bóc lột: Thuế, lao dịch, nộp cống (cả thợ khéo tay)
- Tiếp tục đưa người Hán sang Giao Châu, bắt dân ta học chữ Hán, tiếng Hán, tuân theo luật pháp, phong tục Hán.
2. Tình hình kinh tế nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI có gì thay đổi ?
Nội dung thảo luận nhóm
Nhóm 1 : Vì sao nhà Hán giữ độc quyền về sắt?
Nhóm 2 : Nghề rèn sắt ở Giao Châu như thế nào? Dẫn chứng?
Nhóm 3 : Vì sao nghề rèn sắt ở Giao Châu vẫn phát triển?
Nhóm 4 : Em hãy cho biết những chi tiết nào chứng tỏ nền nông nghiệp ở Giao Châu vẫn phát triển?- Hiện nay nhân dân ta còn dùng côn trùng để diệt côn trùng nữa không?
Nhóm 5 : Ngoài rèn sắt thời kỳ này còn có nghề thủ công nào phát triển?
Nhóm 6 : Thương nghiệp thời kỳ này ra sao?
TỪ SAU TRƯNG VƯƠNG ĐẾN TRƯỚC LÝ NAM ĐẾ(Giữa thế kỉ I – Giữa thế kỉ VI)
1.Chế độ cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ thứ VI
- Đưa người Hán sang làm huyện lệnh.
- Bóc lột: Thuế, lao dịch, nộp cống (cả thợ khéo tay)
- Tiếp tục đưa người Hán sang Giao Châu, bắt dân ta học chữ Hán, tiếng Hán, tuân theo luật pháp, phong tục Hán.
2. Tình hình kinh tế nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI có gì thay đổi ?
- Nghề rèn sắt vẫn phát triển
- Rèn đúc công cụ sản xuất, vũ khí.
- Trâu bò kéo cày, bừa; đắp đê; trồng lúa 2 vụ / năm; đủ các loại cây trồng;chăn nuôi phong phú
- Nghề gốm, dệt vải phát triển.
- Có nhiều chợ làng, trung tâm có người nước ngoài đến trao đổi buôn bán.
Nội dung thảo luận nhóm
Nhóm 1 : Vì sao nhà Hán giữ độc quyền về sắt?
Nhóm 2 : Nghề rèn sắt ở Giao Châu như thế nào? Dẫn chứng?
Nhóm 3 : Vì sao nghề rèn sắt ở Giao Châu vẫn phát triển?
Nhóm 4 : Em hãy cho biết những chi tiết nào chứng tỏ nền nông nghiệp ở Giao Châu vẫn phát triển? - Hiện nay nhân dân ta còn dùng côn trùng để diệt côn trùng nữa không?
Nhóm 5 : Ngoài rèn sắt thời kỳ này còn có nghề thủ công nào phát triển?
Nhóm 6 : Thương nghiệp thời kỳ này ra sao?
TỪ SAU TRƯNG VƯƠNG ĐẾN TRƯỚC LÝ NAM ĐẾ(Giữa thế kỉ I – Giữa thế kỉ VI)
1.Chế độ cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ thứ VI
- Đưa người Hán sang làm huyện lệnh.
- Bóc lột: Thuế, lao dịch, nộp cống (cả thợ khéo tay)
- Tiếp tục đưa người Hán sang Giao Châu, bắt dân ta học chữ Hán, tiếng Hán, tuân theo luật pháp, phong tục Hán.
2. Tình hình kinh tế nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI có gì thay đổi ?
- Nghề rèn sắt vẫn phát triển
- Rèn đúc công cụ sản xuất, vũ khí.
- Trâu bò kéo cày, bừa; đắp đê; trồng lúa 2 vụ / năm; đủ các loại cây trồng;chăn nuôi phong phú
- Nghề gốm, dệt vải phát triển.
- Có nhiều chợ làng, trung tâm có người nước ngoài đến trao đổi buôn bán.
TỪ SAU TRƯNG VƯƠNG ĐẾN TRƯỚC LÝ NAM ĐẾ(Giữa thế kỉ I – Giữa thế kỉ VI)
1.Chế độ cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ thứ VI
- Đưa người Hán sang làm huyện lệnh.
- Bóc lột: Thuế, lao dịch, nộp cống (cả thợ khéo tay)
- Tiếp tục đưa người Hán sang Giao Châu, bắt dân ta học chữ Hán, tiếng Hán, tuân theo luật pháp, phong tục Hán.
2. Tình hình kinh tế nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI có gì thay đổi ?
- Nghề rèn sắt vẫn phát triển...
- Rèn đúc công cụ sản xuất..., vũ khí...
- Trâu bò kéo cày, bừa; đắp đê; trồng lúa 2 vụ / năm; đủ các loại cây trồng;chăn nuôi phong phú
- Nghề gốm, dệt vải phát triển.
- Có nhiều chợ làng, trung tâm có người nước ngoài đến trao đổi buôn bán.
Củng cố:
1 . Em hãy chọn vào ô các ý đúng nói lên chế độ cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta từ TKI – TKVI : tách Châu Giao thành Quảng Châu và Giao Châu (Âu Lạc cũ ) :
a. Giao Châu (Âu Lạc cũ ) gồm 3 quận : Giao Chỉ , Cửu Chân và Nhật Nam
b. Dùng người Việt làm Huyện lệnh để trực tiếp cai trị .
c. Đặt ra nhiều thứ thuế và bắt nhân dân ta phải lao dịch và nộp cống .
d. Đưa nhiều người Hán sang Giao Châu, thực hiện chủ trương đồng hoá nhân dân ta
Đ
S
Đ
Đ
TỪ SAU TRƯNG VƯƠNG ĐẾN TRƯỚC LÝ NAM ĐẾ(Giữa thế kỉ I – Giữa thế kỉ VI)
1.Chế độ cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ thứ VI
- Đưa người Hán sang làm huyện lệnh.
- Bóc lột: Thuế, lao dịch, nộp cống (cả thợ khéo tay)
- Tiếp tục đưa người Hán sang Giao Châu, bắt dân ta học chữ Hán, tiếng Hán, tuân theo luật pháp, phong tục Hán.
2. Tình hình kinh tế nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI có gì thay đổi ?
- Nghề rèn sắt vẫn phát triển...
- Rèn đúc công cụ sản xuất, vũ khí...
- Trâu bò kéo cày, bừa; đắp đê; trồng lúa 2 vụ / năm; đủ các loại cây trồng;chăn nuôi phong phú
- Nghề gốm, dệt vải phát triển.
- Có nhiều chợ làng, trung tâm có người nước ngoài đến trao đổi buôn bán.
Củng cố:
2. Những chi tiết nào chứng tỏ, mặc dù bị chính quyền đô hộ kìm hãm nhưng sản xuất nông nghiệp của nhân dân Giao Châu vẫn phát triển :
a. Việc cày, bừa do trâu, bò kéo đã
phổ biến .
b. Trồng lúa 2 vụ / năm, trồng
nhiều loại cây ăn quả.
c. Có đê phòng lụt .
d. Cả 3 ý trên đúng .
Đ
TRÒ CHƠI Ô CHỮ
G
I
Ả
T
Ô
N
G
T
H
A
N
H
L
I
Ê
M
G
Ắ
T
G
A
O
T
H
Ủ
C
Ô
N
G
P
H
O
N
G
K
H
Ê
T
R
Â
U
L
U
Y
L
Â
U
1 .Cuối thế kỷ II Thứ sử châu Giao là ai?
2. Sản phẩm gì ở biển nhà Hán thu thuế đặt biệt ?
3 . Sử nhà Đông Hán cũng phải thừa nhận “ ở Giao Chỉ Thứ sử trước sau đều không.......” ?
4 .Chính quyền Hán nắm độc quyền về sắt và đặt các chức quan để kiểm soát .... ....việc khai thác?
5.Nghề rèn sắt, làm gốm,dệt vải gọi chung là nghề gì?
6 . Nhà nước Âu Lạc đóng đô ở đâu?
7 . Để cày, bừa ở đất Giao Châu người dân đã sử dụng sức kéo của con vật gì?
8 . Ngoài Long Biên, còn nơi nào ở nước ta tập trung đông dân cư lúc bấy giờ?
1
3
2
4
5
6
7
8
M
U
Ố
I
G
I
A
O
C
H
Â
U
File đính kèm:
- bai_giang_lich_su_6_bai_19_tu_sau_trung_vuong_den_truoc_ly_n.ppt