Sự phát triển của ngành kinh tế công thương nghiệp đã dẫn tới việc hình thành một bộ phận nhỏ dân cư là những chủ xưởng, chủ các thuyền buôn hay trang trại giàu có. Thủ công nghiệp càng phát triển đòi hỏi số lượng lao động càng nhiều, người lao động đều là nô lệ, do chủ mua về. Các đạo quân đi xâm lược bắt được tù binh đều mang ra chợ bán, hay biến họ thành những nô lệ của riêng mình. Những chủ nô họ sống rất sung sướng trong những dinh thự lộng lẫy nhưng lại không phải lao động chân tay. Ở Hi Lạp lao động chân tay được coi là lao động “bẩn thỉu”, chỉ “xứng đáng với nô lệ”. Chủ nô chỉ làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật, khoa hoạc hoặc chính trị. Họ sử dụng và bóc lột sức lao động của những người nô lệ. Có những chủ nô trong nhà nuôi hàng nghìn nô lệ để hàng ngày cho thuê lấy tiền, lại có những chủ nô nuôi nhiều nữ nô lệ để sinh con như một hình thức kinh doanh. Ở thành Rô-ma, dưới thời Ô-gu-xtút (thế kỉ I TCN) có hàng trăm gia đình thế phiệt, của cải như nước, kẻ hầu người hạ ra vào tấp nập.
 Nô lệ là lực lượng sản xuất chính trong xã hội. Phần lớn trong số họ là những người nước ngoài, số đông là tù binh, bị bắt rồi bị đem ra chợ bán như súc vật. Sô lượng nô lệ ở Hi lạp và Rô-ma rất đông. Theo con số mà En-ghen dẫn trong cuốn Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và nhà nước thì ở A-ten có tới 365.000 nô lệ cùng 90.000 dân tự do và 45.000 kiều dân. Điều đó cho thấy số lượng nô lệ đông hơn gấp nhiều lần so với dân tự do. Số nô lệ đó được sử dụng trong mọi lĩnh vực như kinh tế, xã hội và cả văn hóa. Rất nhiều ca sĩ, vũ nữ, nhạc công giỏi là nô lệ. Mặc dù vậy, họ chỉ được coi là những “công cụ biết nói” và là tài sản riêng của chủ nô. Nô lệ không có quyền có gia đình và tài sản riêng, chủ nô có toàn quyền, kể cả giết nô lệ.
 
              
                                            
                                
            
                       
            
                 9 trang
9 trang | 
Chia sẻ: lienvu99 | Lượt xem: 483 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Lịch sử 10 - Tiết 5, Bài 5: Các quốc gia cổ đại phương Tây - Nguyễn Hoàng Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 5 - Bài 5 
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY 
Hy Lạp 
Địa hình ở A Ten 
Cây ô-liu 
Lá và quả ô-liu 
Nho 
Chanh 
Cam 
Xưởng chế biến dầu ô liu ở Nam Italia 
Vò gốm cổ Hy Lạp 
Bình gốm cổ Hy Lạp 
THỦ CÔNG NGHIỆP 
Hải cảng Pi- rê (Hi Lạp ) 
Đồng tiền cổ Hy Lạp 
Đồng tiền cổ Rô -ma 
THƯƠNG NGHIỆP 
	 Sự phát triển của ngành kinh tế công thương nghiệp đã dẫn tới việc hình thành một bộ phận nhỏ dân cư là những chủ xưởng , chủ các thuyền buôn hay trang trại giàu có . Thủ công nghiệp càng phát triển đòi hỏi số lượng lao động càng nhiều , người lao động đều là nô lệ , do chủ mua về . Các đạo quân đi xâm lược bắt được tù binh đều mang ra chợ bán , hay biến họ thành những nô lệ của riêng mình . Những chủ nô họ sống rất sung sướng trong những dinh thự lộng lẫy nhưng lại không phải lao động chân tay . Ở Hi Lạp lao động chân tay được coi là lao động “ bẩn thỉu ”, chỉ “ xứng đáng với nô lệ ”. Chủ nô chỉ làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật , khoa hoạc hoặc chính trị . Họ sử dụng và bóc lột sức lao động của những người nô lệ . Có những chủ nô trong nhà nuôi hàng nghìn nô lệ để hàng ngày cho thuê lấy tiền , lại có những chủ nô nuôi nhiều nữ nô lệ để sinh con như một hình thức kinh doanh . Ở thành Rô -ma, dưới thời Ô- gu-xtút ( thế kỉ I TCN) có hàng trăm gia đình thế phiệt , của cải như nước , kẻ hầu người hạ ra vào tấp nập . 
	 Nô lệ là lực lượng sản xuất chính trong xã hội . Phần lớn trong số họ là những người nước ngoài , số đông là tù binh , bị bắt rồi bị đem ra chợ bán như súc vật . Sô lượng nô lệ ở Hi lạp và Rô -ma rất đông . Theo con số mà En- ghen dẫn trong cuốn Nguồn gốc của gia đình , của chế độ tư hữu và nhà nước thì ở A-ten có tới 365.000 nô lệ cùng 90.000 dân tự do và 45.000 kiều dân . Điều đó cho thấy số lượng nô lệ đông hơn gấp nhiều lần so với dân tự do. Số nô lệ đó được sử dụng trong mọi lĩnh vực như kinh tế , xã hội và cả văn hóa . Rất nhiều ca sĩ , vũ nữ , nhạc công giỏi là nô lệ . Mặc dù vậy , họ chỉ được coi là những “ công cụ biết nói ” và là tài sản riêng của chủ nô . Nô lệ không có quyền có gia đình và tài sản riêng , chủ nô có toàn quyền , kể cả giết nô lệ . 
- Các quốc gia này dân tự do và quý tộc có quyền bầu ra người cai quản theo hạn định . 
 Ở HiLạp người ta không chấp nhận có vua , có 50 phường , mỗi phường cử 10 người , làm thành một họi đồng 500 như quốc hội thay mặt dân quyết định công việc trong nhiệm kì 1 năm . 
 Thể chế dân chủ như thế đã phát triển cao nhất ở A – ten. Nơi nào kém , cũng có hình thức đại hội nhân dân 
 Ở La Mã vẫn có vua 
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI 
Quốc gia cổ đại Phương Đông 
Quốc gia cổ đại Phương Tây 
Thời gian 
Cuối thiên niên kỉ IV đầu thiên niên kỉ III TCN 
Địa điểm 
Lưu vực các con sông lớn 
Kinh tế chính 
Trồng lúa nước 
Xã hội 
3 tầng lớp : Quý tộc , Nông dân công xã , 
nô lệ 
Thể chế nhà nước 
Nhà nước chuyên chế cổ đại 
Thời gian 
Địa điểm 
Kinh tế chính 
Xã hội 
Khoảng thiên niên kỉ I TCN 
Trên các bán đảo 
Thủ công nghiệp và thương nghiệp 
2 tầng lớp : Chủ nô , nô lệ 
Thể chế nhà nước 
Chiếm hữu nô lệ 
            File đính kèm:
 bai_giang_lich_su_10_tiet_5_bai_5_cac_quoc_gia_co_dai_phuong.ppt bai_giang_lich_su_10_tiet_5_bai_5_cac_quoc_gia_co_dai_phuong.ppt